TƯỞNG NIỆM NGÀY QUỐC HẬN LẦN THỨ 45.
( 30 tháng 4 năm 1975
- 30 tháng 4 năm 2020
- Xin thành kính : Vinh
Danh, Tưởng Niệm, Tri Ân và Thương Tiếc các Quân, Dân, Cán Chính Việt Nam Cộng
Hòa đã anh dũng hy sinh trong cuộc chiến đấu chống Cộng, cuộc chiến đấu vì Lý
Tưởng Tự Do và Chính Nghĩa Quốc Gia.
- Với mục đích vừa nêu
trên, chúng tôi chân thành xin phép các tổ chức, hội đoàn, các cơ quan truyền
thông báo chí, các bậc trưởng thượng, các tác giả có các tài liệu, bài viết,
sách báo mà chúng tôi xin được trích đăng ( hoặc ghi lại nguyên văn ) để thực
hiện bài viết dưới đây. Xin cám ơn và xin cáo lỗi chung đến với tất cả mọi quý
vị.
- Chúng tôi nghĩ rằng :
những tài liệu mà chúng tôi sẽ trình bày chỉ là những số liệu rất nhỏ, rất ít
... sẽ còn rất nhiều mà chúng ta chưa biết được, chưa tìm thấy được ... rất
mong được sự bổ túc thật nhiều của tất cả mọi quý vị.
Ba-Lê, ngày 30 tháng 4 năm
2020.
Viện Lưu Niệm Các Tài
Liệu, Hình Ảnh Lịch Sử Liên Quan Đến Quân, Dân, Cán Chính Việt Nam Cộng Hòa.
Nguyễn Vân Xuyên.
( Khóa 26 Sĩ Quan
Trừ Bị Thủ Đức Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa ).
- ANH HÙNG TỬ SĨ. ( Ghi
chú tổng quát :
1) . Thiếu Tướng Nguyễn Khoa Nam, Tư Lệnh Vùng 4 CT
kiêm Tư Lệnh Quân Đoàn 4, Quân Khu 4, tự sát bằng súng ngày 30 tháng 4 năm 1975
tại tỉnh Phong Dinh ( Cần Thơ ).
2) . Thiếu Tướng Phạm Văn Phú, Tư Lệnh Vùng 2 CT kiêm
Tư Lệnh Quân Đoàn 2, Quân Khu 2 , tự sát bằng độc dược ngày 30 tháng 4 năm 1975
tại Sài-Gòn.
3) . Chuẩn Tướng Lê Văn Hưng, Tư Lệnh Phó Quân Đoàn 4,
Quân Khu 4, tự sát bằng súng ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại tỉnh Phong Dinh ( Cần
Thơ ).
4) . Chuẩn Tướng Trần Văn Hai, Tư Lệnh Sư Đoàn 7 Bộ
Binh, tự sát bằng súng ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại tỉnh Định Tường ( Mỹ Tho ).
5) . Chuẩn Tướng Lê Nguyên Vỹ, Tư Lệnh Sư Đoàn 5 Bộ
Binh, tự sát bằng súng ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại căn cứ Lai-Khê thuộc quận
Bến Cát tỉnh Bình Dương.
6) . Đại Tá Hồ Ngọc Cẩn, Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu
Trưởng Chương Thiện, đã không đầu hàng, chiến đấu đến cùng, bị bắt và bị xử tử
tại tỉnh Phong Dinh ( Cần Thơ ) ngày 18 tháng 4 năm 1975.
7) . Trung Tá Nguyễn Văn Long, Bộ Tư Lệnh Cảnh Sát
Quốc Gia, tự sát bằng súng tại Công Trường Lam Sơn, Sài-Gòn ngày 30.4.1975.
8) . Ông Trần Chánh Thành, Cựu Bộ Trưởng Ngoại Giao
VNCH, tự sát ngày 3.5.1975 tại Sài-Gòn.
9) . Thiếu Tá Đặng Sĩ Vinh, cùng vợ + 7 con và gia
đình con trai là Trung Úy Đặng Trần Vĩnh ( cùng vợ và con ), tất cả 2 gia đình
là 11 người, tuẫn tiết ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
10) . Trung Tá Đặng Xuân Thoại, Nha Kỷ Thuật Bộ TTM, tự
sát tại nhà thương Grall, Sài-Gòn ngày 30.4.1975.
11) . Hải Quân Thiếu Tá Lê Anh Tuấn, tự sát bằng súng
ngày 30.4.1975 tại Vùng 4 CT.
12) . Thiếu Tá Mã Thành Nghĩa, Tiểu Khu Bạc Liêu, tự
sát cùng Vợ ngày 30.4.1975 tại tỉnh Bạc Liêu.
13) . Trung Úy Nghiêm Viết Thảo, Sĩ Quan An Ninh Quân
Đội, tự sát ngày 30.4.1975 tại tỉnh Kiến Hòa ( Bến Tre ).
14) . Trung Sĩ 1 Trần Minh, Quân Cảnh Bộ TTM, tự sát
ngày 30.4.1975 tại cổng Bộ TTM Sài-Gòn.
15) . Thiếu Úy Nguyễn Thanh Quan ( Quan Đen ), Phi Công
Phi Đoàn 110 Quan Sát, tự sát chiều ngày 30.4.1975.
16) . Thiếu Úy Cảnh Sát Nguyễn Phụng, Lực Lượng Cảnh
Sát Đặc Biệt, tự sát ngày 30.4.1975 tại Cư Xá Thanh Đa, Sài-Gòn.
17) . Đại Úy Nguyễn Hòa Dương, Trường Quân Cảnh Vũng
Tàu, tự sát ngày 30.4.1975 tại Vũng Tàu.
18) . Trung Úy Nguyễn Đình Giang ( khóa 25 Võ Bị Đà-Lạt
), Đại Đội Trưởng Đại Đội Trinh Sát, Trung Đoàn 50 Sư Đoàn 25 BB, tự sát
ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại khu vực
Cầu Khởi, tỉnh Tây Ninh.
18 bis) . Thiếu Tá Lâm Lân, Chi Khu Phó Chi Khu Long Thành,
tiểu Khu Biên Hoà, tự sát ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại Long Thành.
19). Trung Úy Nhảy Dù
Huỳnh Văn Thái ( khóa 5 / 69 SQTB Thủ Đức ), tự sát bằng lựu đạn cùng 7 quân
nhân Nhảy Dù dưới quyền tại Ngã 6 Chợ Lớn vào ngày 30.4.1975.
20) . Hạ Sĩ Nguyễn Văn Hữu, Địa Phương Quân của Tiểu
Khu Bình Dương.
21) . Binh 1 Huỳnh Văn Tám, Tiểu Đoàn 306 ĐPQ / Tiểu
Khu Bình Dương.
22) . Binh 1 Ngô Văn
Chương, Địa Phương Quân của Chi Khu Lái Thiêu, Tiểu Khu Bình Dương.
( cả 3 người cùng tự sát
tập thể bằng lựu đạn ở một khu vườn trái cây ở xã Bình Nhâm quận Lái Thiêu vào
chiều ngày 30.4.1975. Biến cố nầy do các thân nhân của các anh hùng nạn nhân kể
lại ).
23) . Trung Úy Nguyễn Văn Cảnh, BCH / Cảnh Sát Quốc Gia
Quận 8, tự sát ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
24) . Đại Úy Tạ Hữu Di, Sĩ Quan Pháo Binh thưộc Sư Đoàn
21 Bộ Binh, tự sát ngày 30.4.1975 tại tỉnh Chương Thiện.
25) . Thiếu Tá Lương Bông, Sĩ Quan An Ninh Quân Đội, tự
sát ngày 30.4.1975 tại tỉnh Phong Dinh ( Cần Thơ ).
26) . Thiếu Úy Nhảy Dù Đỗ Công Chính, Tiểu Đoàn 12 Nhảy
Dù, tự sát ngày 30.4.1975 tại cầu Phan Thanh Giản, Sài-Gòn.
27) . Trung Úy Nguyễn Đình Giang ( khóa 25 Võ Bị Đà-Lạt
), Đại Đội Trưởng Trinh Sát Trung Đoàn 50 / Sư Đoàn 25 Bộ Binh, tự sát tại khu
vực Cầu Khởi tỉnh Tây Ninh ngày 30.4.1975.
28) . Đại Úy Đỗ Ánh Tước, Sĩ Quan An Ninh Quân Đội, tự
sát ngày 30.4.1975 tại quận Hóc Môn tỉnh
Gia Định.
29) . Binh 2 Hồ Chí Tâm, Địa Phương Quân của Tiểu Khu
An Xuyên ( Cà-Mau ), tự sát bằng lựu đạn ngày 30.4.1975 tại Cà-Mau.
30) . Trung Sĩ 1 Ngô Văn On, Phòng 3 của Tiểu Khu Bình
Dương.
31) . Trung Sĩ Ngô Văn Chánh, Tiểu Đoàn 361 ĐPQ / Tiểu
Khu Bình Dương.
32) . Trung Sĩ Lê Văn Thạnh, Phòng 2 của Tiểu Khu Bình
Dương.
( cả 3 người cùng tự sát
tập thể bằng lựu đạn ở một khu rừng cạnh Chùa Hội Khánh tỉnh Bình Dương lúc 14
giờ ngày 30.4.1975. Biến cố nầy do các quân nhân của Tiểu Khu Bình Dương và do
gia đình của các anh hùng nạn nhân kể lại ).
33). Thiếu Tá Nguyễn Xuân
Trân, Phòng 2 Bộ TTM, tự sát ngày 1.5.1975 tại Sài-Gòn.
34) . Đại Úy Vũ Khắc
Cẩn, Tiểu Khu Quảng Ngãi, tự sáy ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
35) . Thượng Sĩ Phạm Xuân Thanh, Trường Truyền Tin Vũng
Tàu, tự sát ngày 30.4.1975 tại Vũng Tàu.
36) . Thượng Sĩ Bùi Quang Độ, Trường Truyền Tin Vũng
Tàu, tự sát cùng vợ và 7 con tại Vũng Tàu ngày 30.4.1975.
37) . Trung Úy Vy Văn Đạt ( khóa 25 Võ Bị Đà-Lạt ), Đại
Đội Trưởng Đại Đội 2, Tiểu Đoàn 52, Liên Đoàn 31 Biệt Động Quân, bị thương và
tự sát ngày 30.4.1975.
38) . Thiếu Tá Trần Thế Anh, Đơn Vị 101, tự sát ngày
30.4.1975 tại Sài-Gòn.
39) . Thiếu Tá Lâm Lân, Chi Khu Phó Chi Khu Long Thành,
tiểu khu Biên Hòa, tự sát ngày 30.4.1975 tại BCH / Chi Khu Long Thành.
40) . Thiếu Tá Nguyễn Gia Tập, Phi Công Khu Trục, tự
sát ngày 30.4.1975 tại Bộ Tư Lệnh Không Quân ở Sài-Gòn.
41) . Trung Tá Phạm Đức Lợi tức Nhà Văn Việt Châu,
giảng viên Anh Ngữ Trường Sinh Ngữ Quân Đội QL / VNCH, tự sát ngày 5.5.1975 tại
Sài-Gòn.
42) . Nhà Báo Mạc Ly, tự sát ngày 30.4.1975 tại
Sài-Gòn.
43). Ông Vương Văn Bộ, Xã Trưởng xã Mỹ Phước quận
Bến Cát tỉnh Bình Dương.
44) . Ông Nguyễn Văn Tiêu, Xã Trưởng xã Lai Nguyên (
Lai-Khê ), quận Bến Cát tỉnh Bình Dương.
45) . Trung Sĩ 1 Lê Văn Tao ( Út Tao ), Trưởng Tiểu Ban
Thẩm Vấn, Ban 2 Chi Khu Bến Cát, tiểu khu Bình Dương.
( cả 3 người đã bị Việt
Cộng tại địa phương Bến Cát xử tử và chôn vùi mất xác ngày 30.4.1975 tại quận
Bến Cát tỉnh Bình Dương. Những người đã sinh sống tại quận Bến Cát từ trước và
sau năm 1975 đều biết đến Biến Cố Đau Thương nầy và Trung Sĩ 1 Lê Văn Tao là
người Dượng thứ 6, chồng của người Dì thứ 6, thân mẫu của người biên soạn tài
liệu nầy là người thứ 4 trong gia đình ... Hồi còn trẻ vào thập niên 1950,
người viết đã có nhiều kỷ niệm với Dượng 6 Tao ... và Dượng 6 là một Công Tử
Con Nhà Giàu ở đất Bến Cát một thời xa xưa ... Thật đáng thương, cho đến hôm
nay, đang ngồi viết những dòng nầy ... thân xác của Dượng 6 Tao vẫn chưa tìm
được và không biết ở đâu ??? …).46). Trung Tá Trần Đình Chi ( Khóa 10 Võ Bị
Đà-Lạt ), Cục An Ninh Quân Đội, tự sát ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
47) . Trung Tá Phạm Thế Phiệt, Tổng Cục Chiến Tranh
Chính Trị, tự sát ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
48) . Hải Quân Trung Tá Hà Ngọc Lương, Trung Tâm Huấn
Luyện Hải Quân Nha Trang, tự sát bằng súng cùng vợ, con và cháu ngày 28 tháng 4
năm 1974 tại Nha Trang.
49) . Trung Tá Vũ Đình Duy, Trưởng Đoàn 66 Đà-Lạt, tự
sát ngày 30.4.1975 tại Đà-Lạt.
50) . Trung Tá Nguyễn Văn Hoàn, Trưởng Đoàn 67, Phòng 2
Bộ TTM, tự sát ngày 30.3.1975 tại Sài-Gòn.
51) . Đại Úy Nguyễn Văn Hựu, Phòng 2 Bộ TTM, tự sát
ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
52) .Thiếu Tá Nguyễn Văn
Phát, Quận Trưởng quận Thạnh Trị tỉnh Ba-Xuyên ( Sóc Trăng ) tự sát ngày
1.5.1975 tại Ba-Xuyên.
53) . Thiếu Tá Nguyễn Văn Chúc ( khóa 6 Võ Bị Đà-Lạt
),thuộc Tổng Cục Tiếp Vận Bộ TTM, tự sát bằng súng ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
54) . Đại Úy Trịnh Lan Phương ( khóa 21 Võ Bị Đà-Lạt ),
Phủ Tổng Thống VNCH, tự sát ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
55) . Nguyễn Văn Thành ( Thành Mặt Ngựa, quê ở Lai-Khê
), Nghĩa Quân thuộc Chi Khu Bến Cát, Tiểu Khu Bình Dương. Ngày 19.5.1975 đã
cướp súng của bộ đội canh gác Toán bị bắt đi gỡ mìn, kẽm gai ... xung quanh
quận Bến Cát, bắn chết tên Huyện Đội Trưởng, 3 bộ đội rồi dùng súng tự sát. (
Biến cố nầy những cư dân cư ngụ ở quận Bến Cát sau ngày 30.4.1975 đều biết ...
).
56) . Thiếu Tá Lê Vĩnh Xuân ( khóa 13 Võ Bị Đà-Lạt ),
Biệt Đội Trưởng Biệt Đội Quân Báo của Biệt Khu Thủ Đô, tự sát cùng vợ, con ngày
30 tháng 4 năm 1975 tại Sài-Gòn.
57) . Trung Sĩ Nguyễn Ngọc Ba, Trưởng Ban Quản Trị Cảnh
Sát Quốc Gia quận Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi, bị Cộng Sản xử bắn tại Tư Nghĩa vào
cuối tháng 3 năm 1975.
58) . Đại Úy Tạ Hựu Duy ( Bộ Binh ), tự sát ngày
30.4.1975 tại Sài-Gòn.
59) . Ông Phan Giảng, Trưởng Ấp Bình Túy, xã Bình Giang
tthuộc tỉnh Quảng Tín, tự sát 26.4.1975 khi bị Cộng Sản vây bắt tại xã Bình
Giang tỉnh Quảng Tín.
60) . Trung Sĩ Nguyễn Văn Ba, Trưởng Toán Viễn Thám,
Đại Đội Trinh Sát tiểu Khu Châu Đốc bị Cộng Sản xử bắn ngày 30.4.75 ở Châu Đốc,
trước khi bị xử bắn đã hô to Việt Nam Cộng Hòa Muôn Năm nhiều lần trước khi
chết.
61) . Trung Tá Nguyễn Tuấn, Bộ TTM, tự sát ngày 30.4.1975
tại Sài-Gòn.
62) . Thiếu Úy Thủy Quân Lục Chiến Hoàng Xuân Lâm, tự
sát ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
63) . Thiếu Tá Nguyễn Thành Lạng, Quận Trưởng quận Ngã
Năm tỉnh Ba-Xuyên, bị bắt và bị xử bắn tại quận Ngã Năm vào cuối thàng 5/75.
64) . Một trung đội khoảng 25 người ( do một Thiếu Úy
chỉ huy ) thuộc Đại Đội Trinh Sát của tiểu khu Phước Tuy ( Bà-Rịa ), đã cố thủ
chiến đấu tại BCH / TK Phước Tuy, không chịu bỏ súng đầu hàng và đã chiến đấu
đến tối ngày 1.5.1975. Tắt cả 25 người đã hy sinh sau khi bị hơn một tiểu đoàn
quân Chính Quy Bắc Việt bao vây tấn công sát hại. Sau đó, 25 xác chết đã được
đưa ra Khu Vực Chợ Mới Bà-Rịa. Một số thân nhân đến nhận diện xác đem về an
táng ...một số còn lại không có thân nhân, được đồng bào địa phương an táng tập
thể ở một khu vực ruộng nằm cạnh khu vực Chợ Mới Bà-Rịa. ( Biến cố nầy do thân
nhân của các nạn nhân anh hùng kể lại ).
65). Ông Dương Văn Ấm,
Trưởng Ấp xã Bình Trung quận Thăng Bình tỉnh Quảng Nam bị bắt giam và bị xử tử
cuối tháng 5 năm 1975 tại trại tù Na Sơn Tiên Lãnh tỉnh Quảng Nam.
66). Ông Đỗ Ân, Xã Trưởng
xã Bình Trung quận Thăng Bình tỉnh Quảng
Nam bị bắt giam và bị xử tử vào cuối tháng 5 năm 1975 tại trại tù Na Sơn, Tiên
Lãnh tỉnh Quảng Nam.
67). Trung Sĩ Huỳnh Trần
Bé, Trưởng H, Cảnh Sát Đặc Biệt, BCH / CSQG quận Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi, tự
sát bằng lựu đạn đêm 23.3.1975 khi bị Cộng Sản vây bắt.
68). Thiếu Úy Huỳnh Khánh
( khóa 4 / 71 SQTB Thủ Đức ), tiểu khu Quảng Nam, bị Cộng Sản bắt làm tù binh
cuối năm 1974 ... trong thời gian bị giam cầm đã cướp súng bắn chết bộ đội canh
gác rồi tự sát. ( Biến cố nầy do các bạn đồng tù kể lại sau nầy ).
69). Đại Úy Nguyễn Ra,
BCH/Cảnh Sát Quốc Gia tỉnh Quảng Ngãi, tự sát ngày 25.3.1975 khi Cộng Sản tiến
vào tỉnh Quảng Ngãi.
70). Đại Úy Lương Văn
Rành, Chỉ Huy Trưởng Cảnh Sát Quốc Gia quận Lái Thiêu tỉnh Bình Dương bị bắt và
bị Cộng Sản xử tử hình vào cuối năm 1975 tại trại tù Bến Cát tỉnh Bình Dương.
71). Nguyễn Minh Sang,nhân
viên Cảnh Sát bộ phận Phượng Hoàng BCH/CSQG Vũng Tàu, bị Việt Cộng bắt giam và
thủ tiêu sát hại chết ngày 10.5.1975 tại Bà-Rịa.
72). Thượng Sĩ Lê Văn
Xảnh, Chủ Tịch Hội Đồng xã An Hiệp quận Ba Tri tỉnh Kiến Hòa ( Bến Tre ), bị
Cộng Sản bắt giam, dùng dao mỗ bụng tự sát tại trại tù K.20 quận Bến Tranh cuối
tháng 5 năm 1975.
73). Đại Tá Nguyễn Bùi
Quang ( khóa 10 Võ Bị Đà-Lạt ), tự sát ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
74). Trung Tá Nguyễn Văn
Đức ( khóa 11 Võ Bị Đà-Lạt ), Chỉ Huy Trưởng Cảnh Sát Giao Thông Công Lộ, tự
sát ngày 30.4.1975 tại BCH / Cảnh Sát GTCL ở đại lộ Trần Hưng Đạo, Sài-Gòn.
75). Trung Tá Võ Văn Đường
( khóa 11 Võ Bị Đà-Lạt ), Chỉ Huy Trưởng Cảnh Sát Quốc Gia tỉnh Chương Thiện bị
bắt và bị xử tử tại tỉnh Chương Thiện vào ngày 30 tháng 4 năm 1975.
76). Trung Tá Nguyễn Xuân
Tiêu ( khóa 8 Võ Bị Đà-Lạt ), tuẫn tiết tháng 4 năm 1975 tại tỉnh Bình Định (
Quy Nhơn ).
77). Thiếu Tá Huỳnh Túy
Viên ( khóa 20 Võ Bị Đà-Lạt ), Quận Trưởng quận Đầm Dơi tỉnh An Xuyên ( Cà Mau
), bị xử bắn tại Cà Mau vào ngày 30 tháng 4 năm 1975.
78). Trung Tá Phan Ngọc
Lương ( khóa 17 Võ Bị Đà-Lạt ), không trình diện Cộng Sản sau ngày 30.4.1975,
tham gia các Tổ Chức Phục Quốc ... sau đó bị bắt và bị xử tử hình ngày 9.9.1979
tại Huế.
79). Đại Úy Hoàng Đình Đạt
( khóa 20 Võ Bị Đà-Lạt ), thuộc Trung Đoàn 52 Sư Đoàn 18 Bộ Binh, chiến đấu
cùng đồng đội đến giọt máu cuối cùng và anh dũng hy sinh vào tháng 4 năm 1975
tại chiến trường Xuân Lộc.
80). Đại Tá Phạm Tường
Chinh ( khóa 8 Võ Bị Đà-Lạt ), tuẫn tiết tại tư gia sau khi đến viếng linh cửu
của Thiếu Tướng Phạm Văn Phú ( khóa 8 Võ Bị Đà-Lạt ) tại Chùa Vĩnh Nghiêm. Giấy
khai tử của Đại Tá Chinh đề ngày 16.5.1975, bạo quyền Cộng Sản bắt buộc gia
đình của cố Đại Tá Chinh phải đóng thuế mới cho an táng;
81). Thiếu Tá Phạm Văn
Thái ( khóa 20 Võ Bị Đà-Lạt ), tự sát tại tư gia ở tỉnh Ninh Thuận ( Phan Rang
) vào trưa ngày 2 tháng 4 năm 1975, lúc 13 giờ sau khi nghe tin Nha Trang bị
thất thủ.
82). Đại Úy Hoàng Trọng
Khuê ( khóa 21 Võ Bị Đà-Lạt ), sau ngày 30.4.1975, không trình diện Cộng Sản,
tham gia các Tổ Chức Phục Quốc ... sau đó bị bắt năm 1978, bị giam cầm khổ sai
và bị xử tử ngày 14.6.1980 tai Gò Cả tỉnh Quảng Nam.
83). Thiếu Úy Nguyễn Hữu
Thành ( khóa 28 Võ Bị Đà-Lạt, Thủy Quân Lục Chiến ).
84). Thiếu Úy Phạm Ngọc Châu
( khóa 28 Võ Bị Đà-Lạt, Nhảy Dù ).
85). Thiếu Úy Lê Khán
Chiến ( khóa 28 Võ Bị Đà-Lạt, Sư Đoàn 22 Bộ Binh ).
86). Thiếu Úy Nguyễn Ngọc
Lợi ( khóa 28 Võ Bị Đà-Lạt ).
( - Khóa 28 Trường Võ Bị
Quốc Gia Việt Nam ( Võ Bị Đà-Lạt ) ra trường ngày 21 tháng 4 năm 1975 và được
gắn lon Thiếu Úy tại Vũ Đình Trường của Trường Bộ Binh Long Thành.
- Cả 4 Tân Sĩ Quan của
khóa 28, đã đáo nhậm đơn vị ( cùng toàn thể Sĩ Quan của khóa 28 ) vào những
ngày sau cùng của cuộc chiến, họ đã cùng đồng đội chiến đấu đến những giọt máu
cuối cùng ... và đã anh dũng hy sinh vào ngày 30 tháng 4 năm 1975 ).
87). Thượng Sĩ Lâm Michel,
BCH/ Cảnh Sát Quốc Gia tỉnh Bình Dương, bị Cộng Sản xử bắn tại Bình Dương ngày
30.4.1975.
88). Thiếu Tá Lê Văn Miên,
Chỉ Huy Trưởng Cảnh Sát Quốc Gia quận Châu Thành tỉnh Bình Dương, bị Cộng Sản
xử bắn tại Bình Dương vào ngày 30 tháng 4 năm 1975.
89). Ông Bùi Nhựt Nghĩa (
Tám Nghĩa ), Dân Biểu Quốc Hội, bị bắt giam và bị Cộng Sản xử tử tại An Biên
tỉnh Kiên Giang ( Rạch Giá ) vào đầu tháng 8 năm 1975.
90). Thiếu Úy Cao Hoài
Cải, Chi Chiêu Hồi quận Hòa Đa tỉnh Bình Thuận ( Phan Thiết ), bị Cộng Sản xử tử ngày 17.4.1975 tại Phan
Thiết.
ANH HÙNG TỬ SĨ QUÂN, DÂN,
CÁN CHÍNH VNCH trong các TRẠI TÙ LAO ĐỘNG KHỔ SAI của CỘNG SẢN VIỆT NAM sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 :
1). Đại Úy Cảnh Sát Quốc
Gia Vĩnh Mỹ ( tức Nhạc Sĩ Minh Kỳ ), bị sát hại chết bằng lựu đạn tại Trại Tù
An Dưỡng, Biên Hòa vào cuối tháng 8 năm 1975.
2). Y Sĩ Đại Úy Nguyễn Văn
Khá, bị sát hại chết bằng lựu đạn tại Trại Tù An Dưỡng Biên Hòa vào cuối tháng
8 năm 1975.
( Người viết ở cùng trại
tù An Dưỡng với Nhạc Sĩ Minh Kỳ và Bác Sĩ Nguyễn Văn Khá. Lán ( Nhà ) của Nhạc
Sĩ Minh Kỳ là Lán của Sĩ Quan Cảnh Sát Quốc Gia, còn Lán của người viết ( trong
đó có BS Khá ) nằm đối diện là nhà của Sĩ Quan cấp Đại Úy. Trong biến cố nầy
ngoài Nhạc Sĩ Minh Kỳ và BS Khá chết còn nhiều người khác chết và một số người
bị thương ... ).
3). Đai Úy Nguyễn Văn Ni,
Bộ TTM/QLVNCH bị bắn chết ở trại tù Bù Gia Mập năm 1978.
4). Trung Úy Mai Duy
Thung, Sĩ Quan của Trung Tâm Huấn Luyện Quốc Gia Vạn Kiếp, trốn trại bị Cộng
Sản bắn chết tại trại tù Bù Gia Mập năm 1978. ( người viết ở cùng khu vực trại
tù với Thung và Thung là SQ đàn em cùng đơn vị với người viết ).
5). Trung Úy Nguyễn Văn
Truyền ( Trung Tâm Huấn Luyện Quốc Gia Vạn Kiếp ).
6). Trung Úy Nguyễn Ngọc
Lâm ( Trung Tâm Huấn Luyện Quốc Gia Vạn Kiếp ).
7). Trung Úy Trần Xuân Lộ
( Trung Tâm Huấn Luyện Quốc Gia Vạn Kiếp ).
( Cả 3 người Truyền, Lâm,
Lộ đều là SQ đàn em cùng đơn vị với người viết ... và người viết được các SQ
đàn em khác cùng ở tù chung trại với Truyền,Lâm, Lộ kể lại là cả 3 người đều bị
Cộng Sản sát hại bắn chết khi vượt trốn trại ... ).
8). Đại Úy Huỳnh Xuân Côn
( Côn Đờn Cò ), Tiểu Khu Tây Ninh, cùng Thiếu Tá Phạm Văn Được trốn thoát khỏi
trại tù Trảng Lớn ... nhưng 4 ngày sau thi nhận được TIN BUỒN là anh Côn bị bắn
chết ở làng Cao Xá ( Tây Ninh ) và anh Được bị bắt trở lại ... Thật đáng BUỒN,
đáng THƯƠNG và đáng TIẾC ... người viết ở cùng trại tù Trảng Lớn với anh Được
và anh Côn năm 1976 ).
9). Dược Sĩ Trung Úy Mai
Gia Thược, tự sát bằng lựu đạn ở trại tù Trảng Lớn. ( Ghi nhận qua lời kể của
nhân chứng ở cùng trại tù với Dược Sĩ Thược, đó là Giáo Sư Trần Văn Quới, hiện
đang sống định cư tại Pháp ).
10). Trung Úy Hằng ( không
nhớ họ ), quê ở Mỹ Tho, khóa 3/69 SQTB Thủ Đức, Phòng Nghiên Cứu Dịch Thuật Bộ
Tư Lệnh Hải Quân Quân Lực VNCH, tự sát ( thắt cổ chết ) tại trại tù Trảng Lớn
năm 1976. ( ghi nhận theo lời kể của nhân chứng GS Trần Văn Quới ).
11). Trung Úy Lương Tô,
Giảng Viên Trường Sinh Ngữ Quân Đội, chết ở trại tù Kà-Tum năm 1977.
12). Trung Úy Huỳnh (
không nhớ họ ), Giáo Sư trường Võ Bị Đà-Lạt, chết ở trại tù Trảng Táo năm 1977.
13). Đại Tá Nguyễn Bá Thìn
tự Long ( khóa 8 Võ Bị Đà-Lạt ), chết ở trại tù Yên Bái năm 1976.
14). Trung Tá Đoàn Minh
Viêm ( khóa 8 Võ Bị Đà-Lạt VBĐL ) chết ở trại tù Suối Máu tháng 12 năm 1975.
15). Trung Tá Lồ Văn E (
khóa 8 VBĐL ) chết ở trại tù Gia Trung năm 1981.
16). Đại Tá Ngô Hoàng (
khóa 8 VBĐL ) bị Cộng Sản bắn chết tại trại tù Kỳ Sơn tỉnh Quảng Nam.
17). 5 Sĩ Quan của khóa 14
VBĐL bị Cộng Sản sát hại chết trong các trại tù của Cộng Sản gồm : Nguyễn Thành
Long ( Suối Máu ), Tôn Thất Luân ( Vĩnh Quang ), Lư u Văn Quyền ( Sơn La ),
Nguyễn Đỗ Tước ( Yên Bái ), Võ Tín ( Hoàng Liên Sơn ).
18). Nguyễn Văn Nhiều (
khóa 14 VBĐL ), sau ngày 30.4.1975 bị bắt giam và tự vận trên đường bị đưa ra
Bắc.
19). Đại Tá Đặng Phương
Thành ( khóa 16 VBĐL ), trốn trại bị bắt lại và bị Cộng Sản tra tấn cho đến
chết nào ngày 7.9.1976 tại trại tù Yên Bái.
20). Trung Tá Võ Vàng (
khóa 17 VBĐL ), bị Cộng Sản sát hại chết tại trại tù Kỳ Sơn tỉnh Quảng Nam
tháng 7 năm 1977.
21). Thiếu Tá Phạm Văn Tư
( khóa 19 VBĐL ) bị thảm sát tại trại tù Suối Máu ngày 22.2.1976.
22). Thiếu Tá Trần Văn Bé
( khóa 19 VBĐL ) bị thảm sát tại Suối Máu ngày 9.4.1976.
23). Thiếu Tá Trần Văn
Khánh ( khóa 19 VBĐL ), trốn trại Long Giao bị sát hại năm 1976.
24). Đại Úy Lê Trọng Tài (
khóa 19 VBĐL ) bị CS sát hại năm 1977 tại Bù Gia Mập tỉnh Phước Long.
25). Thiếu Tá Trương Đình
Phước ( khóa 19 VBĐL ), bị sát hại tại Tiên Lãnh tỉnh Quảng Nam ngày
15.12.1979.
26). Trung Tá Huỳnh Như
Xuân ( khóa 19 VBĐL ), bị sát hại tháng 12 năm 1979 tại Tiên Lãnh tỉnh Quảng
Nam.
27). Trung Tá Lê Văn Ngôn
( khóa 21 VBĐL) binh chủng Biệt Động Quân, bị CS đày đọa cho đế kiệt lực chết
ngày 19.7.1978 tại Yên Bái.
28). Đại Úy Nguyễn Thuận
Cát ( khóa 24 VBĐL ), binh chủng Biệt Động Quân bị CS sát hại chết trong trại
tù.
29). Trung Úy Thủy Quân
Lục Chiến Nguyễn Ngọc Bửu ( khóa 25 VBĐL ), cùng 6 đồng bạn tù, vượt trốn thoát
khỏi trại tù A.20 Xuân Phước tỉnh Phú Yên ngày 13.11.1980 nhưng sau đó bị bắt
lại và bị xử tử.
30). Hải Quân Trung Úy
Hoàng Tân ( khóa 25 VBĐL ) , trốn thoát khỏi trại tù Xuân Phước về được Đà-Lạt
nhưng sau đó bị bắt và bị xử tử ở Đa Thiện, Đà-Lạt.
31). Đại Úy Đinh Văn An,
Thám Báo tỉnh Quảng Ngã, chết tại trại tù A.30 Xuân Phước năm 1987.
32). Trung Úy Nguyễn Xuân
An, Chiến Tranh Chánh Trị tiểu khu Long Khánh bị bệnh rất nặng được tha cho về
đến nhà thì chết năm 1982.
33). Nhân Sĩ tỉnh Bình
Định, chết tại trại tù Gia Trung tháng 7 năm 1979.
34). Đại Úy Trần Văn An,
Đại Đội Trưởng Đại Đội Trinh Sát Sư Đoàn 25 BB, bị bắn chết khi vượt ngục tại
Tây Ninh khoảng 1977-1978.
35). Đại Úy Đặng Văn Cất,
Phòng 2 tiểu khu Long An, chết tại Yên Bái năm 1977.
36). Đại Úy Cẩm ( không
nhớ họ ), Sĩ Quan Pháo Binh, chết ở một trại tù miền Bắc sau 30.4.1975.
37). Sĩ Quan CSQG Phạm
Cầu, Trưởng Cuộc CSQG chết trong một trại tù ở tỉnh Bình Thuận ( Phan Thiết )
tháng 7 năm 1975.
38). Trung Tá Tôn Thất
Dần, Chánh Sở Tâm Lý Chiến Bộ Tư Lệnh Cảnh Sát Quốc Gia, chết tại trại tù Nam
Hà năm 1979.
39). Đại Úy Trương Văn
Dậu, Sĩ Quan Công Binh, chết tại trại tù Vĩnh Thạnh 3 Bắc Bình Định năm 1975.
40). Trung Úy Trương Di tự
Di Ra-Phan, chết khoảng tháng 12 năm 1977 tại trại tù Sông Mực tỉnh Thanh Hóa.
41). Thiếu Tá Nguyễn Bá
Di, Tiểu Đoàn Trưởng ở Trung Đoàn 48 Sư Đoàn 18 BB, chết ở trại tù Đồng Tháp,
Cao Lãnh tháng 10 năm 1977.
42). Trung Úy Nguyễn Văn
Đáo, binh chủng Biệt Động Quân, chết năm 1986 tại trại tù Xuân Phước, Phú
Khánh.
43). Đại Úy Tô Văn Đào, Giám
Đốc Nhân Viên Cogido, chết năm 1982 tại trại tù Hàm Tân.
44). Thiếu Tá Hồ Đắc Đạt,
ngành Truyền Tin, chết tại trại tù Bù Gia Mập, Phước Long.
45). Ông Vũ Tiến Đạt, Đốc
Sự Hành Chánh, vượt ngục bị CS bắn chết tại trại tù Trảng Lớn, Tây Ninh năm
1976.
46). Đại Tá Trần Vĩnh Đắc,
nguyên Tổng Cục Phó Tổng Cục Chiến Tranh Chánh Trị, chết tại trại tù Xuân
Phước, Phú Khánh năm 1985.
47). Đại Úy Ngô Văn Em,
chết tại trại tù Vĩnh Phú sau 30.4.1975.
48). Thiếu Tá Tạ Thành
Gia, ngành Truyền Tin, chết tại trại tù Đồng Xuân, Phú Khánh năm 1978.
49). Y Sĩ Trung Úy Vũ Đức
Giang, Bác Sĩ Quân Y Tiểu Đoàn 7 Thủy Quân Lục Chiến, tự tử chết đêm 29 Tết,
đầu năm 1977 tại trại tù Ái Tử.
50). Đại Úy Lê Văn Giao,
Sĩ Quan CSQG, chết năm 1982 tại trại tù Tiên Lãnh tỉnh Quảng Nam.
51). Trung Tá Lê Văn Giáo,
Sĩ Quan Bộ Binh, chết năm 1980 tại trại tù K.1 tỉnh Nghệ Tỉnh.
52). Đại Úy Trần Thiên Thọ
Hải, Cảnh Sát Quốc Gia, chết năm 1979 tại trại tù tỉnh Vĩnh Phú.
53). Ông Võ Văn Hải, Chánh
Văn Phòng TT Ngô Đình Diệm, chết ngày 18.11.1983 tại trại tù Xuân Phước, Phú
Khánh.
54). Đại Tá Phan Đăng Hán,
Phụ Tá Tỉnh Trưởng Quảng Ngãi, chết năm 1976 tại trại tù Thủ Đức.
55). Đại Úy Nguyễn Văn
Khang, chết cùng 7 chiến hữu khác vì kho đạn bị nổ tại trại tù L9.T1 Xuân Lộc,
Đồng Nai ( Biên Hòa ) năm 1976.
56). Đại Úy Lý Minh Khánh,
Cảnh Sát Quốc Gia, chết trong một trại tù ở miền Bắc sau 30.4.1975.
57). Thiếu Tá Bùi Văn Lam,
Chỉ Huy Trưởng CSQG Tùng Nghĩa, Đà-Lạt, chết trong lúc di chuyển tù từ Nam ra
Bắc năm 1977.
58). Trung Úy Nguyễn Lại,
Bộ TTM, chết tại trại tù Tây Ninh năm 1975.
59). Đại Tá Huỳnh Ngọc
Lang, Nha Động Viên, chết năm 1982 tại trại giam Ba Sao, Nam Hà.
60). Thiếu Tá Bùi Văn
Lang, Cảnh Sát Quốc Gia, chết trong lúc di chuyển từ Hải Phòng lên trại tù Lào
Cai năm 1977.
61).Thiếu Tá Nguyễn Văn
Mãn, Trung Đoàn 7 Sư Đoàn 5 BB, chết năm 1978 tại trại tù Nghĩa Lộ, Hoàng Liên
Sơn.
62). Đại Úy Tô Văn Mạng,
Sư Đoàn 21BB, biệt phái Giáo Chức, tham gia Tổ Chức Phục Quốc sau 30.4.1975, bị
bắt giam và chết trong tù.
63). Thiếu Tá Dương Tấn
Mạng, Tham Mưu Phó Hành Quân tiểu khu Gò Công, chết năm 1978 tại trại tù 8 Yên
Bái.
64). Trung Tá Nhảy Dù Lê
Văn Mạnh, Tham Mưu Trưởng tiểu khu Kiến Hòa, chết tại trại tù Cao Lãnh năm
1976.
65). Đại Úy Mạo ( không
nhớ họ ), chết năm 1979 tại trại tù Gia Trung.
66). Cụ Thái Nam, nhân sĩ,
bị bắt giam và tự tử chết năm 1976 tại trại tù Phan Đăng Lưu, Gia Định.
67). Trung Tá Đỗ Kiến Nâu,
Chỉ Huy Trưởng CSQG quận 3 Sài Gòn, chết năm 1978 tại trại tù Hà Tây.
68). Đại Úy Nguyễn Văn
Ngà, chi đội trưởng Thiết Giáp, chết năm 1981 tại trại tù Hà Tây.
69). Ông Hồ Văn Ngạn, Chủ
Tịch Hội Đồng Xã An Trung, bị xử bắn tại xã An Trung tháng 7 năm 1975.
70). Trung Tá Cao Triều
Phát, Cựu SQ An Ninh Sư Đoàn Nhảy Dù, chết trong một trại tù ở miền Bắc sau
30.4.1975.
71). Trung Úy Lý Công
Phẩn, bị bắn chết khi tấn công cán bộ CS tại trại tù Trảng Lớn, Tây Ninh năm
1976.
72). Thiếu Tá Nguyễn Văn
Phê, tự tử chết vào tháng 7 năm 1977 tại trại tù Tân Hiệp tỉnh Biên Hòa.
73).Thượng Sĩ Lê Văn Răng,
Bộ Phận F Đặn Biệt / BCH / CSQG tỉnh Kiến Hòa chết tại trại tù Suối Máu năm
1979.
74). Đại Úy Sanh ( không
nhớ họ ), tuyệt thực chết năm 1980 tại trại giam Nam Hà.
75). Đại Úy Nguyễn Trường
Sanh, An Ninh Quân Đội, bị kiên giam chết ở trại tù Nam Hà năm 1981.
76). Trung Tá Sáng ( không
nhớ họ ), Phó Tỉnh Trưởng Nội An tỉnh Vĩnh Bình, chết ở trại tù 229 Tiên Lãnh,
Đà Nẵng sau 30.4.1975.
77). Linh Mục Nguyễn Ngọc
Sáu, Tuyên Úy Sư Đoàn 7 BB, bị giết cùng 50 người khác sau Biến Cố Vượt Ngục
tại Khám Lớn Kiến Hòa vào Đêm Giáng Sinh năm 1978.
78). Thiếu Úy Hà Minh
Tánh, chống đối CS và bị bắn chết năm 1977 tại trại giam Trảng Lớn, Tây Ninh.
79). Trung Tá Nguyễn Văn
Tạo, ngành Công Binh, chết năm 1979 tại trại giam Hoàng Liên Sơn.
80). Đại Úy Tâm ( không
nhớ họ ), vượt ngục Trảng Lớn, bị bắt lại và bị đánh cho đến chết rồi bị bọn CS
dùng dây thừng cột cổ kéo lê dưới đất về trại chứ không cho khiêng, vào khoảng tháng 10 năm 1976.
81). Thiếu Tá Hoàng Tâm,
chết năm 1976 tại trại tù quận Hóc Môn tỉnh Gia Định.
82). Ông Lê Công Tâm, Phó
Chủ Tịch Hội Đồng Tỉnh An Giang, chết năm 1977 tại trại giam Kinh 7 Ngàn tỉnh
Chương Thiện.
83). Ông cựu Cai Tổng
Nguyễn Duy Tâm, ở Bến Tre lâu đời, bị xử bắn tại sân banh quận Thạnh Phú tỉnh
Kiến Hòa ngày 25.4.1979.
84). Trung Úy Nguyễn Văn
Tâm, chết tại trại tù A.30 Xuân Phước năm 1980.
85). Thiếu Úy Nguyễn Văn
Tân, An Ninh Quân Đội, chông đối CS bị xử bắn năm 1981 tại trại tù Tiên Lãnh.
86). Thiếu Tá Tấn ( không
nhớ họ ), chết ngày 5.9.1976 tại trại tù Hoàng Liên Sơn.
87). Thiếu Tá Trần Ngọc
Tấn, Quận Trưởng quận Sơn Tịnh tỉnh Quảng Ngãi, chết trong một trại tù miền Bắc
sau 30.4.1975.
88). Đại Úy Trương Văn
Tến, Phòng 4 tiểu khu An Giang,vượt ngục bị bắt và bị xử tử tại Trà Nóc, Cần
Thơ năm 1976.
89). Trung Úy Thạch (
không nhớ họ ), trường Bộ Binh Thủ Đức, chết năm 1977 tại trại giam Bố Túc tỉnh
Tây Ninh.
90). Ông Sử Hồng Thạch,
Phó Xã Trưởng xã Phú Tâm, chết năm 1977 tại trại giam Cồn Cát tỉnh Ba Xuyên (
Sóc Trăng ).
91). Hải Quân Thiếu Tá
Nguyễn Quang Thái, chết năm 1979 tại trại giam Hoàng Liên Sơn.
92). Ông Nguyễn Văn Thái,
Xã Trưởng xã Hòa Lương quận Hiếu Đức, chết năm 1978 tại trại giam An Điềm, Đà
Nẵng.
93). Thiếu Úy Phạm Văn
Tham, BCH / CSQG Vũng Tàu, chết năm 1979 tại trại giam Nam Hà.
94). Ông Phan Minh Thám,
Đảng Viên Việt Nam Quốc Dân Đảng, chết năm 1978 tại trại giam Hà Tây.
95). Trung Tá Thanh (
không nhớ họ ), thuộc Pháo Binh, chết năm 1978 tại trại giam Hoàng Liên Sơn.
96). Trung Tá Cù Khắc
Thanh, Quân Vụ thuộc tiểu khu Long An, bị bắt giam sau 30.4.1975 ... bị bệnh
nặng cho tha về và chết khi về đến nhà vào ngày 2.9.1995.
97). Đại Úy Kim Um, đã
giải ngũ, trước phục vụ ở tiểu khu Ba Xuyên, bị bắt giam và chết ở trại tù Gia
Trung, Pleiku.
98). Trung Úy Hoàng Ứng,
biệt phái Ty Canh Nông Đắc-Lắc, bị bắt giam năm 1976 và chết ở Ty Công An CS
Đắc-Lắc .
99). Cụ Võ Văn Ứng, chủ
nhân Nhà Hàng Nam Đô đồng thời là Ông Bầu đội Túc Cầu VNCH, chết tại trại tù Hà
Tây sau 30.4.1975.
100). Đại Úy Nguyễn Công
Văn, Sĩ Quan CSQG, chết tại trại tù Hoàng Liên Sơn năm 1978.
101). Đại Úy Nguyễn Văn
Vân, Sĩ Quan CSQG, chết tại trại tù Tân
Lập tỉnh Vĩnh Phú năm 1979.
102). Nhà Báo Huy Vân,
nhật báo Tiền Tuyến, chết ở trại tù K.4 tỉnh Vĩnh Phú sau 30.4.1975.
103). Trung Tá Lương Vận,
Quận Trưởng quận An Phước tỉnh Ninh Thuận, chết tại trại tù Sông Cái tỉnh Phan
Rang năm 1978.
104). Giáo Sư Nguyễn Duy
Xuân, Viện Trưởng Viện Đại Học Cần Thơ, chết tại trại giam Nam Hà tháng 4 năm
1986.
105). Đại Úy Nguyễn Văn
Xuân, BCH 1 Tiếp Vận, chết năm 1978 tại trại tù Cẩm Nhân 3 Sơn La.
106). Đại Úy Nguyễn Xuân,
Trưởng Kho Xăng Quy Nhơn, chết năm 1979 tại trại tù Trảng Lớn tỉnh Tây Ninh.
107). Trung Tá Phạm Minh
Xuân, binh chủng Thiết Giáp, vượt ngục không thành bị bắt giam, tự cắt mạch máu
cổ tay tự sát tại trại tù Nghĩa Lộ tỉnh Hoàng Liên Sơn năm 1976.
108). Thiếu Tá Ẩn ( không
nhớ họ ), Quận Trưởng quận An Nhơn tỉnh Bình Định, chết ở trại tù ỉnh Vĩnh Phú
năm 1980.
109). Ông cựu Cai Tổng Be,
ở Bến Tre lâu đời, bị bắt giam, chết cùng 50 người khác vượt ngục ở Khám Lớn
Bến Tre đêm Noël 1978.
110). Đại Úy Nguyễn Văn
Bi, chết ở trại tù Trảng Lớn, Tây Ninh vào tháng 6 năm 1976.
111). Trung Sĩ Nguyễn Văn
Chà, Cảnh Sát Đặc Biệt, chết ở trại tù Tân Lập tỉnh Vĩnh Phú năm 1979.
112). Thiếu Úy Nguyễn Văn
Chánh, BCH / CSQG Đà Nẵng, chết tại trại tù quận Đại Lộc tỉnh Quảng Nam năm
1978.
113). Nhà Văn Hiếu Chân,
bị bắt giam sau 30.4.1975 và chết ở khám Chí Hoà Sài-Gòn.
114). Ông Đoàn Quang Châu,
Tỉnh Đoàn Phó XDNT, bị giết cùng 50 người khác vượt ngục Khám Lớn Bến Tre đêm
Giáng Sinh 1978.
115). Ông Trần Ngọc Diệp, Phủ Đặc Ủy Trung
Ương Tình Báo, chết năm 1979 tại trại tù CẩmThủy tỉnh Thanh Hóa.
116). Ông Nguyễn Văn Dõng,
Phó Thống Đốc Ngân Hàng Quốc Gia Việt Nam, chết năm 1979 tại trại tù Thanh Cẩm
tỉnh Thanh Hóa.
117). Trung Úy Phạm Thế
Dũng, Tiểu Đoàn 2 Nhảy Dù, vượt trại tù Lộc Ninh tỉnh Bình Long năm 1977 và mất
tích.
118). Đại Tá Trần Hữu
Dụng, chết khoảng năm 1988-1989 tại trại tù Hà Nam Ninh.
119). Đại Tá Lê Ngọc Đây,
Bộ Binh, chết năm 1986 tại trại tù Xuân Lộc A tỉnh Long Khánh.
120). Thiếu Tá Lê Xuân
Đèo, Sư Đoàn 18BB, chết năm 1977 tại trại tù Nghĩa Lộ.
121). Trung Úy Âu Dương
Điệp, tuyệt thực chết năm 1980 tại trại tù Z.30A Hàm Tân.
122). Thiếu Tá Nguyễn
Giáp, Biệt Động Quân Quân Khu 2, chết năm 1980 tại trại tù Xuân Phước.
123). Trung Úy Trương
Giới, Bộ Binh, chết năm 1977 tại trại tù Ái Tử tỉnh Quảng Trị.
124). Thiếu Tá Trần Hàng,
CHT / CSQG tỉnh Quảng Ngãi, bị CS thắt cổ chết năm 1978 tại trại giam Nam Hà.
125). Trung Tá Cao Tấn
Hạp, chết năm 1978 tại trại tù tỉnh Nghệ Tỉnh.
126). Hải Quân Trung Úy
Phạm Sĩ Hậu, vượt ngục bị bắt lại và bị giết năm 1977 tại trại tù Kà-Tum tỉnh
Tây Ninh.
127). Nhà Văn Minh Đăng
Khánh, sau 30.4.1975 bị CS bắt giam và bị chết trong tù.
128). Thiếu Tá Nguyễn Văn
Lành, Quận Trưởng quận Cái Nước tỉnh An Xuyên, chết năm 1978 tại trại tù Hoàng
Liên Sơn.
129). Thiếu Tá Nguyễn Văn
Mẫn, Tiểu Khu Tây Ninh, chết năm 1979 tại trại tù Yên Bái.
130). Đại Úy Võ Mến ( Bộ
Binh ), chết năm 1977 tại trại tù Suối Máu, Biên Hòa.
131). Trung Tá Nguyễn Văn
Mịch ( Công Binh ), chết năm 1984 tại trại giam Xuân Lộc Z.30A.
132). Ông Đèo Văn Ngày,
cựu Phó Tỉnh Trưởng Hành Chánh tỉnh Phước Long, vượt ngục bị giết chết năm
1978.
133). Đại Úy Lê Duyên
Ngâu, Phòng 3 Tiểu Khu An Giang, chết năm 1977 tại trại tù Hoàng Liên Sơn.
134). Đại Úy Lê Duyên Ngẫu
( Bộ Binh ), vượt ngục không thoát bị bắt lại và bị CS đánh đến chết ở trại tù
Hoàng Liên Sơn.
135). Ông Võ Văn Nghi,
thương gia, tham gia Tổ Chức Phục Quốc bị CS bắt giam tại khám Chí Hòa và sau
đó xử tử hình tháng 10 / 1976.
136). Thiếu Tá Bùi Hữu
Nghĩa, Cựu Thiếu Sinh Quân, Tiểu Đoàn Trưởng Tiểu Đoàn Truyền Tin Sư Đoàn 25
BB, bị CS bắt giam và trong tù đã chống lại CS và bị xử tử tại trại giam Xuân
Phước, Phú Khánh năm 1976.
* Tài Liệu và Số Liệu ghi
nhận theo quyển ĐẶC SAN HẬU NGHĨA, XUÂN MẬU TUẤT 2018. ( Xin phép được chép lại
nguyên văn, trang 9, 10, 11 và 12 ).
* TƯỞNG NIỆM TỬ SĨ QUÂN
CÁN CHÍNH HẬU NGHĨA ĐÃ HY SINH TRƯỚC VÀ SAU NGÀY 30-04-1975.
1. Thiếu Tá TÔN THẤT TRÂN
- Tiểu Đoàn Trưởng TĐ 327 ĐPQ. Bị bắn tại Kinh An Hạ Đức Hòa,
30-04-75.
2. Đại Úy
TRẦN THẮNG TOÀN - Phân Chi Khu Trưởng Trung Lập. Bị bắn tại Củ Chi, 30-04-75 .
3. Đ/Úy NGÔ VĂN THANH -
Phân Chi Khu Trưởng Phước Hiệp. Bị bắn tại Phước Hiệp, 29-04-75.
4. Đ/Úy NGUYỄN VĂN CAN -
Trưởng Ban 3, Chi Khu Trảng Bàng. Tử trận, 29-04-75.
5. Trung Úy THÀNH - Chi
Khu Củ Chi. Tử trận 29-04-75.
6. Trung Úy NGUYỄN THÀNH
BÊ - Quê Tha La. Tử trận tại Lộc Giang, 25-04-75.
7. Tr/Úy NGUYỄN GIA VIỆT -
Truyền Tin. Tử trận tại An Hạ/Đức Hòa, 30-04-75.
8. Tr/Úy HỨA
VĂN CÔNG - Phân Chi Khu Trưởng Tân Phú Trung. Bị bắn tại TPT, 30-04-75 .
9. Tr/Úy
PHẠM MINH QUỐC - Phân Chi Khu Trưởng Thái Mỹ. Bị bắn tại Thái Mỹ, 29-04-75 .
10. Tr/Úy
PHAN VĂN QUỐC - Phân Chi Khu Thái Mỹ bị bắt và bị bắn 1 tháng sau tại Vũng Tàu,
30-04-75.
11. Tr/Úy
NGUYỄN MINH TRUNG - Phi Công Trực Thăng. Tử trận Tân Phú Trung, 29-04-75 .
12. Tr/Úy
NGUYỄN BẰNG - Ban4/Chi Khu Củ Chi bị bắn 30-04-75 .
13. Thiếu Úy
CSQG LÊ VĂN CHÂU - Trại Cải Huấn Hậu Nghĩa. Bị bắn tại Bàu Trai, 30-04-75.
14. Thiếu Úy NGUYỄN ANH TUẤN - Phân Chi Khu Phú
Gia Lộc. Tử trận tại Gia Lộc, 26-04-75.
15. Thiếu Úy NGUYỄN TẤN KHEN - ĐPQ, Khóa 8/72 (
Thủ Đức ). Bị bắt và bị bắn tại An Hòa, 30-04-75.
16. Th/Úy
THỌ - Truyền Tin Diện Địa. Tử trận tại Cầu An Hạ, 29-04-75 .
17. Thượng
Sĩ PHAN VĂN ĐỨC - Trưởng Cuộc CSQG Mỹ Hạnh. Bị bắn tại Mỹ Hạnh, 30-04-75 .
18. Th/Sĩ
THÁI VĂN ÚT - Phó Cuộc CSQG Đức Lập. Bị bắn tại Đức Lập, 28-04-75 .
19. Trung Sĩ
1 NGUYỄN VĂN DE - Thường Vụ Đại Đội Chiến Tranh Chính Trị Tiểu Khu HN. Bị bắn
tại Bàu Trai, 29-04-75 .
20. Tr/Sĩ 1
NGUYỄN VĂN NY - Tiếp Liệu Đại Đội CTCT/TKHN. Bị bắn tại Bàu Trai, 29-04-75.
21. Tr/Sĩ 1 DƯƠNG HỒNG VÂN - Tử trận
tại Rừng Bà Liên/Sò Đo, 04-75.
22. Trung Sĩ NGUYỄN VĂN CHẤP - Cảnh Sát Đặc
Biệt Củ Chi. Bị chết vì tra tấn bằng nước sôi, 04-75.
23. Tr/Sĩ TẠ VĂN PHÚC -
Cảnh Sát Cuộc Tân An Hội. Bị chặt đầu tại Phú Hòa Đông, 30-04-75.
24. Tr/Sĩ NGUYỄN THANH
LIÊM - Biệt Đoàn 22 Cảnh Sát Dã Chiến. Bị bắn tại Thái Mỹ, 30-04-75.
25. Tr/Sĩ RÃI - Cảnh Sát
Đặc Biệt CK Trảng Bàng. Bị bắn tại Suối Sâu, An Tịnh 30-04-75.
26. Tr/Sĩ CSQG NGUYỄN TẤN
DIỆU - Bị bắt và bị bắn tại Giồng Ông Hòa, 30-04-75.
27. Tr/Sĩ ĐỖ MINH QUANG -
Ban 2, Chi Khu Trảng Bàng. Bị bắn
30-04-75.
28. Tr/Sĩ MẠCH - Phòng 2, Tiểu Khu Hậu Nghĩa.
Bị bắn 30-04-75.
29. Hạ Sĩ 1 NGUYỄN VĂN BON - Thám Sát Tỉnh. Tử
trận tại Củ Chi, 09-04-75.
30. NGUYỄN VĂN SẾT - Cán Bộ Xây Dựng Nông Thôn.
Tử trận tại Củ Chi, 04-75.
31. 3 Cán Bộ XDNT NGUYỄN VĂN BỜI - thuộc Bộ Chỉ
Huy;
32. NGUYỄN VĂN DU - Tỉnh Đoàn XDNT/HN; và
33. NGUYỄN VĂN BỘ. Hy sinh tại Cầu Bông,
30-04-75.
34. Hạ Sĩ TÔ NGỌC PHƯỚC - Truyền Tin Chi Khu
Trảng Bàng. Bị bắn 30-04-75.
CÁC ÔNG :
1 . ÔN VĂN LÁI - Phó Xã Hành Chánh Trung Lập.
Bị bắt và bị xử bắn, 05-75.
2 . VÕ VĂN TẤN - Xã Trưởng An Tịnh, Trảng Bàng.
Bị bắn tại Trảng Bàng, 30-04-75.
3 . NGUYỄN VĂN CHO - Cán Bộ XDNT/An Tịnh. Bị bắn tại
Trảng Bàng, 30-04-75.
4 . .... TỐT .... - Trưởng Ấp Lộc Khê, Trảng Bàng. Bị
bắn tại Trảng Bàng, 30-04-75.
5 . HỒ VĂN TÁM - Trung Đội Trưởng Nghĩa Quân. Bị bắn,
29-04-75.
6 . .... VINH
.... - Trung Đội Trưởng Nghĩa Quân. Chết khi di tản, 29-04-75.
7 . .... ÁNH .... - Cán Bộ Thông Tin xã Phước Lập. Bị
bắn tại Phước Hiệp, 29-04-75.
8 . .... ĐÒN .... - Liên Toán Trưởng Nhân Dân Tự Vệ.
Chiến đấu đến cùng, 29-04-75.
9 . NGUYỄN TRỌNG HUỆ - Xã Trưởng Tân Phú Trung. Bị
bắn tại Tân Phú Trung, 30-04-75.
10 . .... KIÊM
.... - Thượng Sĩ An Ninh Quân Đội. Bị bắn tại Đức Hòa, 30-04-75.
11 . LÂM VĂN SỰ - Trưởng Chi Thanh Niên Trảng Bàng.
Mất tích, 30-04-75.
TOÀN THỂ CẢNH SÁT QUỐC GIA
( CSQG ) XÃ TRUNG LẬP QUẬN CỦ CHI đều bị Cộng Sản sát hại ngày 30-04-75.
TỬ CHIẾN ĐẾN PHÚT CUỐI
CÙNG NGÀY 30-04-75 TẠI CẦU TRƯỞNG CHỪA QUẬN TRẢNG BÀNG :
1 . Hạ Sĩ 1 DƯỢC - Thám Sát Tỉnh.
2 . Hạ Sĩ 1 HÓA - Thám Sát Tỉnh.
3 . Hạ Sĩ 1 NGUYỄN VĂN HOÀNG - Địa Phương Quân.
4 . Hạ Sĩ 1 GIẢI - Địa Phương Quân.
5 . Hạ Sĩ 1 NGUYỄN VĂN ẤM - Địa Phương Quân.
TỬ CHIÊN TẠI CĂN CỨ PHẠM
NHƯ ẤN :
1 . Đại Úy NGUYỄN VĂN THỊNH - Đại Đội Trưởng Đại Đội
Chiến Tranh Chính Trị và 4 Quân Nhân tại Căn Cứ Phạm Như Ấn, dùng đại liên bắn
chận quân Cộng Sản để Bộ Chỉ huy Tiểu Khu di tản. Bị bắt và bị xử bắn tại Bàu
Trai / Hậu Nghĩa ngày 30-04-1975.
TỬ CHIẾN TẠI HỘI ĐỒNG SẦM
:
1 . Chuẩn Úy NGUYỄN VĂN PHẦN - Trung Đội Trưởng thuộc
Tiểu Đoàn 327 ĐPQ của Thiếu Tá Tôn Thất Trân, đã cùng Trung Đội tiếp tục chiến
đấu đến ngày 04-05-1975 tại mật khu Hội Đồng Sầm. Chỉ còn lại 5 quân nhân bị
bắt. Riêng Chuẩn Úy PHẦN bị tù tại khám Long An và bị Tòa Án Nhân Dân Việt Cộng
xử bắn tại Sân Vận Động Bến Lức tỉnh Long An
CỘNG SẢN BẮC VIỆT TÀN SÁT
TẠI XÃ TRUNG LẬP :
1 . Hầu hết các viên chức Xã, Ấp, Nghĩa Quân, Cuộc
Cảnh Sát và Phân Chi Khu Xã Trung Lập, Quận Củ Chi, đều bị Việt Cộng trả thù
tàn bạo vào ngày 30-04-1975.
2 . Ngoài ra còn có khoảng 80 chiến sĩ Tiểu Đoàn 38
Biệt Động Quân bị bắn chết sau khi gom súng, trong đó có Thiếu Tá Tiểu Đoàn
Trưởng TRẦN ĐÌNH TỰ.
TUẪN TIẾT NGÀY 30-04-1975
:
1 . Thiếu Tá TRẦN VĂN CHÍNH - Tham Mưu Trưởng Tiểu
Khu Hậu Nghĩa, tự tử bằng Chloroquine khi di tản, 29-04-75.
2 . Th/Tá TRẦN TẤN PHÚC - Tiểu Đoàn Trưởng 337 ĐPQ.
Tự sát khi bị bắt, 28-04-75.
3 . Thượng Sĩ BÙI VĂN MƯƠNG - Trưởng Tiểu Ban Thẩm
Vấn G Đặc Biệt Củ Chi, tự sát 30-04-75.
4 . Thượng Sĩ TRẦN VĂN PHÁT - Hạ Sĩ Quan Phụ Tá G Đặc
Biệt, tự sát 30-04-75.
5 . Thượng Sĩ DUNG - Cảnh Sát Đặc Biệt, tự sát
30-04-75.
6 . Trung Sĩ BÙI VĂN PHƯƠNG - Cảnh Sát Đặc Biệt, tự
sát 30-04-75.
7 . Trung Sĩ TRẦN VĂN HẢI - Tự sát bằng lựu đạn tại
Rạch Nhum, 30-04-75.
TỬ VONG TRONG TRẠI TÙ CỘNG
SẢN :
1 . Đại Tá Sơn Thương - Trước là Cựu Trung Tá Yếu Khu
Trưởng Yếu Khu Đức Hòa. Tự sát năm 1976 tại Hoàng Liên Sơn.
2 . Trung Tá BÙI VĂN SÂM -
Liên Đoàn Trưởng Liên Đoàn 3 Biệt Động Quân. Chết tại 230.A Hàm Tân năm 1981.
3 . Trung Tá NGUYỄN VĂN
TỒN - Cựu Thiết Đoàn Trưởng Thiết Đoàn 10 Thiết Giáp / Sư Đoàn 25BB. Tự sát
tháng 6/1976 Hoàng Liên Sơn ( Trại 3 ).
4 . Trung Tá PHẠM MINH XUÂN - Thiết Giáp, tự sát tại
Trại 3 Hoàng Liên Sơn vào tháng 6 năm 1976.
5 . Trung Tá CHÂU VĂN QUANG - Thiết Giáp, tự sát tại
Trại 3 Hoàng Liên Sơn vào tháng 6 năm 1976.
6 . Trung Tá NGUYỄN VĂN XIÊN - Tiểu Đoàn Trưởng Tiểu
Đoàn 34 Biệt Động Quân. Tử vong tại Sò Đo năm 1976.
7 . Trung Tá HUỲNH CHÂU CƠ - Quê ở Trung Lập, Liên
Đoàn Trưởng Liên Đoàn A Khóa Sinh ( TTHL/Quang Trung ), tử vong 1980 ở trại tù
miền Bắc.
8 . Đại Úy BÙI THỌ THIỄM - Tiểu Đoàn Trưởng 328 ĐPQ.
Tử vong ở Kà-Tum năm 1975.
9 . Đại Úy TRẦN KIM KHÔI - CHT/Cảnh Sát Quốc Gia
Trảng Bàng. Tử vong tại Kà- Tum năm 1975.
10 . Đại Úy NGUYÊN THẾ CỬU - Tử vong tại Gia Trung năm
1980.
11 . Trung Úy NGUYỄN VĂN XUÂN - Đại Đội Chiến Tranh
Chính Trị TK/ Hậu Nghĩa, tử vong trong tù năm 1976.
12 . Chuẩn Úy PHÚ - Liên Đoàn 973 ĐPQ. Tử vong ở
Kà-Tum năm 1975.
TỬ NẠN TRÊN ĐƯỜNG TÌM TỰ
DO :
1 . Đốc Sự Hành Chánh NGUYỄN ĐỨC CẢNH - Phó Quận
Trưởng Hành Chánh quận Trảng Bàng. Tử nạn trên biển Thái Lan năm 1987.
2 . Đại Úy DƯƠNG NGỌC TRÂN - Trưởng Ban 2 Chi Khu Đức
Hòa. Tử nạn trên Biển Đông năm 1987.
PHẦN KẾT LUẬN :
Kính thưa các bậc Trưởng
Thượng, quý Anh Chị, quý Bạn Trẻ ... cùng các Em và các Cháu thân mến.
Một thời gian thật dài đã
trôi qua ( 45 năm kể từ Biến Cố Đau Thương Quốc Hận ngày 30 tháng 4 năm 1975 ),
những Tài Liệu và Số Liệu liên quan đến các ANH HÙNG TỬ SĨ QUÂN, DÂN, CÁN CHÍNH
VIỆT NAM CỘNG HÒA, được ghi nhận từ các mạng Internet, các Sách, Báo, Tài Liệu
của các Tổ Chức, Hội Đoàn, các cơ quan Truyền Thông Báo Chí ... qua các lời kể
lại của các thân nhân gia đình, các bạn bè đồng hương, các bạn đồng cảnh ngộ
lao tù của các nạn nhân ... chắc chắn
KHÔNG SAO TRÁNH KHỎI NHỮNG KHIẾM KHUYẾT SAI SÓT ( ngày, tháng, năm ... địa
danh, tên, họ ( nhất là họ ), cấp bậc, chức vụ, khóa học tốt nghiệp ... )
Với khả năng cố gắng hạn hẹp của người viết ...
Rất mong được sự THÔNG CẢM, SỰ CHỈ GIÁO, SỬA CHỮA và BỔ TÚC của tất cả quý vị,
các anh chị, các bạn trẻ, các em và các cháu để những lần tái bản tới, các Tài
Liệu, Số Liệu ngày càng được hoàn hảo hơn.
Ngoài ra, có những TÀI
LIỆU THẬT QUÝ BÁU mà chúng tôi xin phép được tham khảo và ghi nhận để góp phần
biên soạn, đó là :
- ĐẶC SAN HẬU NGHĨA, XUÂN
MẬU TUẤT 2018.
- Quyển sách TRƯỜNG VÕ BỊ
QUỐC GIA VIỆT NAM, THEO DÒNG LỊCH SỬ ( 2017 ).
- Những ĐẶC SAN KBC/HẢI
NGOẠI các số 10, 11 và 12 năm 2002 .
Trân trọng kính chào và
chân thành cám ơn.
* Nguyễn Vân Xuyên.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire