* Trườ
* Trường Chỉ Huy và Tham Mưu : Trung Tướng Phan Trọng Chinh.ng Võ Bị Quốc Gia Việt Nam (Võ
Bị Đà-Lạt) : Thiếu Tướng Lâm Quang Thơ.
- Quân Đoàn 1 : Lữ Đoàn 1 Kỵ Binh với Thiết Đoàn 17 Kỵ Binh và Thiết Đoàn 20 Chiến Xa và Tư Lệnh là Đại Tá Nguyễn Xuân Hường.
- Quân Đoàn 2 : Lữ Đoàn 2 KB với Thiết
Đoàn 3 KB, Thiết Đoàn 19 KB và Thiết Đoàn 21 Chiến Xa. Tư Lệnh là Đại Tá Nguyễn
Văn Đồng.
- Quân Đoàn 3 : Lữ Đoàn 3 KB với Thiết
Đoàn 15 KB, Thiết Đoàn 18 KB và Thiết Đoàn 22 Chiến Xa. Tư Lệnh là Chuẩn Tướng
Trần Quang Khôi.
- Quân Đoàn 4 : Lữ Đoàn 4 KB với Thiết
Đoàn 12KB và Thiết Đoàn 16 KB. Tư Lệnh là Đại Tá Trần Ngọc Trúc.
- Riêng tại các Sư Đoàn Bộ Binh thì có các
Thiết Đoàn như sau : Sư Đoàn 1 BB (Thiết Đoàn 7 KB), Sư Đoàn 2 BB (Thiết Đoàn 4
KB),
Sư Đoàn 3 BB (Thiết Đoàn
11 KB), Sư Đoàn 22 BB (Thiết Đoàn 14 KB), Sư Đoàn 23 BB (Thiết Đoàn 18 KB), Sư
Đoàn 5 BB (Thiết Đoàn 1 KB),
Sư Đoàn 18 BB (Thiết Đoàn
5 KB), Sư Đoàn 25 BB ( Thiết Đoàn 10 KB), Sư Đoàn 7 BB (Thiết Đoàn 6 KB), Sư
Đoàn 9 BB (Thiết Đoàn 2 KB),
Sư Đoàn 21 BB (Thiết Đoàn 9 KB)
* BINH CHỦNG BIỆT ĐỘNG QUÂN QL/VNCH
:
- Binh Chủng BĐQ được thành lập ngày
26.02.1960 với những đơn vị đầu tiên là cấp Đại Đội Biệt Lập.
- Đầu năm 1963, vì nhu cầu chiến trường,
các đơn vị đại đội được nâng cấp lên Tiểu Đoàn và đến ngày 01.07.1966 thành lập
cấp Liên Đoàn và coi như
tương đương với cấp Trung Đoàn Bộ Binh.
- Năm 1970, Binh Chủng Lực Lượng Đặc Biệt
giải thể, đa số các trại Lực Lượng Đặc Biệt Biên Phòng được sát nhập vào binh
chủng BĐQ
để trở thành các Tiểu
Đoàn BĐQ Biên Phòng.
- Năm 1974, Binh Chủng BĐQ được tổ chức lại
và có 17 Liên Đoàn và được phân phối như sau :
* Quân Khu 1 với BCH/BĐQ/QK1 và các
Liên Đoàn 11, 12, 14 và 15.
* Quân Khu 2 với BCH/BĐQ/QK2 và các
Liên Đoàn 21, 22, 23, 24 và 4, 6.
* Quân Khu 3 với BCH/BĐQ/QK3 và các
Liên Đoàn 31, 32 và 33.
* 5 Liên Đoàn 4, 6, 7, 8 và 9 là Lực
Lượng Tổng Trừ Bị, nhưng vì nhu cầu chiến trường nên Liên Đoàn 4 và 6 được tăng
cường
cho Quân Đoàn 2, các Liên
Đoàn 7, 8 và 9 vẫn tiếp tục là Lực Lượng Tổng Trừ Bị và đóng quân tại Long
Bình.
- Mỗi BCH/BĐQ/Quân Khu có 30 người với 1
Chỉ Huy Trưởng nằm cạnh BTL/Quân Đoàn với nhiệm vụ cố vấn cho Tư Lệnh Quân Đoàn
trong các vấn đề nhu cầu
hành quân có liên quan đến BĐQ trong vùng trách nhiệm.
- Mỗi Liên Đoàn BĐQ gồm có 1 BCH với 1 Đại
Đội Chỉ Huy Công Vụ (213 người), 1 Đại Đội Trinh Sát (111 người), 1 Đại Đội Vận
Tải (114 người)
1 Đại Đội Công Binh (122
người) và 3 Tiểu Đoàn Tác Chiến (mỗi Tiểu Đoàn có 745 người). Quân số lý thuyết
của 1 Liên Đoàn là 2795 người.
-
Danh Sách các vị Chỉ Huy Trưởng BĐQ (cấp bậc đang mang trong lúc đảm nhận chức
vụ CHT) :
1). Thiếu Tá Lữ Đình Sơn :
01.07.1960.
2). Thiếu Tá Phan Trọng Chinh :
26.10.1960.
3). Đại Tá Phan Đình Thứ :
12.11.1960.
4). Đại Tá Tôn Thất Xứng :
19.05.1962.
5). Đại Tá Phan Xuân Nhuận : Tháng 8
năm 1964.
6). Đại Tá Trần Văn Hai : 10.03.1968.
7). Đại Tá Trần Công Liễu :
05.06.1968.
8). Chuẩn Tướng Đỗ Kế Giai : Tháng 8
năm 1972 ( và Ông được thăng cấp Thiếu Tướng) và là CHT sau cùng đến
30.04.1975.
- Các cấp Chỉ Huy Cao Cấp sau cùng của
Binh Chủng BĐQ :
* Chỉ Huy Trưởng : Thiếu Tướng Đỗ Kế
Giai.
* Chỉ Huy Phó : Đại Tá Nguyễn Quang
Kiệt.
* Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Nguyễn Khắc
Trường.
* CHT/BĐQ/QK1 : Đại Tá Nguyễn Đức
Khoái.
* CHT/BĐQ/QK2 : Chuẩn Tướng Phạm Duy
Tất.
* CHT/BĐQ/QK3 : Đại Tá Nguyễn Thành Chuẩn
* BINH CHỦNG QUÂN CẢNH
:
- Binh Chủng Quân Cảnh được thành lập vào
năm 1959 gồm Quân Cảnh Hành Chánh và Quân Cảnh Tư Pháp.
- Các vị Chỉ Huy Trưởng của Binh Chủng
Quân Cảnh QL/VNCH từ khi thành lập cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975
gồm các vị Đại Tá Quân Cảnh
có tên sau đây : Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Hiếu Trung, Nguyễn Ngọc Thiệt,
Nguyễn Hữu Phước và Nguyễn
Văn Kinh (sau cùng).
- Quân Cảnh Hành Chánh :
* Vùng 1 Chiến Thuật với Tiểu Đoàn 1
Quân Cảnh gồm 6 đồn Quân Cảnh (QC).
* Vùng 2 CT với Tiểu Đoàn 2 QC gồm 10
đồn QC.
* Vùng 3 CT với Tiểu Đoàn 3 QC gồm 15
đồn QC.
* Vùng 4 CT với Tiểu Đoàn 4 QC gồm 15
đồn QC.
* Biệt Khu Thủ Đô với Tiểu Đoàn 6 QC
gồm 8 đồn QC.
* Lực Lượng QC Tổng Trừ Bị : Tiểu
Đoàn 5 QC và Tiểu Đoàn 12 QC.
* Các Đại Đội QC cho các Quân Chủng :
Đại Đội 201 QC của Hải Quân và Đại Đội 203 QC của Không Quân
* Các Sư Đoàn Tổng Trừ Bị : Đại Đội
202 QC của Thuỷ Quân Lục Chiến và Đại Đội 204 QC của Nhảy Dù.
* Các Phân Đội (PĐ) QC cho các Quân
Trường và Trung Tâm Huấn Luyện (TTHL) :
- PĐ 301 QC của Trường Sĩ
Quan Trừ Bị Thủ Đức.
- PĐ 302 QC của Trường Võ
Bị QGVN (Võ Bị Đà-Lạt).
- PĐ 303 QC của Trường Hạ
Sĩ Quan QLVNCH (Nha Trang).
- PĐ 304 QC của TTHL
Quang Trung.
- PĐ 305 QC của TTHL Biệt
Động Quân (Dục Mỹ, Nha Trang).
* Các Trại Giam Tù Binh : Các Tiểu
Đoàn QC : 7, 8, 9 và 14 QC.
- Quân Cảnh Tư Pháp (QCTP) :
* Vùng 1 CT : Đại Đội 11 QCTP tại Huế
với 6 Tiểu Đội và Đại Đội 12 QCTP tại Đà
Nẵng với 6 Tiểu Đội.
* Vùng 2 CT : Đại Đội 21 QCTP tại
Pleiku với 3 Tiểu Đội, Đại Đội 23 QCTP tại Ban Mê Thuộc với 2 Tiểu Đội,
Đại Đội 24 QCTP tại Nha
Trang với 6 Tiểu Đội và Đại Đội 25 QCTP tại Đà-Lạt với 6 Tiểu Đội.
* Vùng 3 CT : Đại Đội 31 QCTP tại
Long An với 6 Tiểu Đội, Đại Đội 32 QCTP tại Bình Dương với 2 Tiểu Đội,
Đại Đội 33 QCTP tại Biên
Hòa với 6 Tiểu Đội.
* Vùng 4 CT : Đại Đội 41 tại Vĩnh
Long với 6 Tiểu Đội, Đại Đội 42 QCTP tại Cần Thơ với 7 Tiểu Đội, Đại Đội 43
QCTP
tại Long Xuyên với 6 Tiểu
Đội và Đại Đội 44 QCTP tại Mỹ Tho với 7 Tiểu Đội.
* Biệt Khu Thủ Đô : Đại Đội 34 QCTP tại
Sài-Gòn với 8 Tiểu Đội và Đại Đội 36 QCTP tại Gia Định với 7 Tiểu Đội.
* LIÊN ĐOÀN 81 BIỆT CÁCH NHẢY DÙ (Đơn vị Tổng Trừ Bị của QL/VNCH) :
(Xin được ghi lại Nguyên Văn cuộc phỏng vấn
của Nguyệt San KBC với Thiếu Tá Phạm Châu Tài, Sĩ Quan
của Liên Đoàn 81 BCND.
Chúng tôi thành thật Xin Lỗi và xin Cám Ơn Nguyệt San KBC và Thiếu Tá Phạm Châu
Tài).
- KBC : Xin Anh cho độc giả KBC biết qua về
sự thành hình và phát triển của đơn vị Anh kể cả nhiệm vụ cũng như thành tích
chiến đấu ?
- Phạm Châu Tài (vẻ mặt hơi đăm chiêu)
: Binh Chủng Lực Lượng Đặc Biệt (LLĐB)
có 4 Đại Đội BCND hành quân đơn độc
và hành chánh biệt lập và
có nhiệm vụ hành quân, đột kích chớp nhoáng vào các Mật Khu của Việt Cộng, hoặc
yểm trợ và khai thác
mục tiêu do các Toán
Delta phát hiện trong rừng già, hoặc yểm trợ hành quân tiếp cứu khi một Trại Lực
Lượng Biên Phòng bị tấn công
và vây hãm và 4 đại đội nầy
lưu động trên khắp 4 vùng chiến thuật.
Năm 1965, Bộ Tư Lệnh LLĐB phối hợp 4 đại đội
BCND nầy thành Tiểu Đoàn 91 BCND ... Sau Tết Mậu Thân 1968, Tiểu Đoàn 91 BCND
được cải danh thành Tiểu
Đoàn 81 BCND và được điều động về Sài-Gòn phản công lại Đợt Công Kích Thứ 2 của
Việt Cộng tại Mặt Trận
Cây Thị, Cây Quéo của tỉnh
Gia Định. Cũng trong năm 1968, Tiểu Đoàn thành lập thêm Đại Đội 5 và Đại Đội 6
BCND, như vậy, Tiểu Đoàn
có 6 Đại Đội Xung Kích và
1 Đại Đội Chỉ Huy Yểm Trợ và Thiếu Tá Trần Phương Quế giữ chức vụ Tiểu Đoàn Trưởng
trong thời gian nầy.
Năm 1970, vì sự biến chuyển của tình hình
chính trị và quân sự, Binh Chủng LLĐB giải thể, các Bộ Chỉ Huy C, BCHuy B và
các
Trại LLĐB Biên Phòng được
cải tuyển thành Biệt Động Quân Biên Phòng. Các Tiểu Đoàn Biệt Kích Tiếp Ứng
Mike Forces (do LLĐB Hoa Kỳ
trả lương và trang bị) được
giải tán. Bộ Tư Lệnh và các Trung Tâm Huấn Luyện và Xâm Nhập được cải danh với
một đơn vị thu hẹp là
Nha Kỹ Thuật. Riêng Đại Đội
5 và Đại Đội 6 BCND được điều động về Sư Đoàn Nhảy Dù để trở thành Đại Đội 2 và
Đại Đội 3 Trinh Sát Dù.
Tiểu Đoàn 81 BCND, còn lại
4 Đại Đội Xung Kích và 1 Đại Đội Chỉ Huy Yểm Trợ sát nhập với TTHL/Hành Quân
Delta để trở thành
LIÊN ĐOÀN 81 BIỆT CÁCH NHẢY
DÙ.
Tháng 12 năm 1970, Liên Đoàn 81 BCND rời
Nha Trang để dời bản doanh về Sài-Gòn và Trung Tá Phan Văn Huấn chỉ huy
Liên Đoàn 81 BCND với
quân sớ khởi thủy là 916 người.
Năm 1974, theo sự đòi hỏi của chiến trường,
Liên Đoàn gấp rút tuyển quân, huấn luyện để trở thành Lữ Đoàn dự trù vào năm
1976 với quân số
4700 người, nhưng đến
tháng 2 năm 1975, Liên Đoàn 81 BCND chỉ được 3350 quân nhân chia thành 12 Biệt
Đội với 3 Bộ Chỉ Huy Chiến Thuật.
Biệt Đội là Đại Đội Đặc Biệt trong đó có Đại
Đội Xung Kích và 6 Toán Thám Sát Delta và quân số 1 Biệt Đội gồm 198 quân nhân
Năm 1974 - 1975 Đại Tá Phan Văn Huấn là
Liên Đoàn Trưởng Liên Đoàn 81 BCND, Liên Đoàn Phó là Trung Tá Nguyễn Văn Lân.
Về phần của 3 Bộ Chỉ Huy
Chiến Thuật, mỗi BCH/Chiết Thuật có 4 Biệt Đội. Chỉ Huy Trưởng BCH/CT 1 là
Trung Tá Vũ Xuân Thông,
Chỉ Huy Trưởng BCH/CT 2
là Thiếu Tá Nguyễn Sơn và Tôi là Chỉ Huy Trưởng BCH/CT 3.
* SƯ ĐOÀN THỦY QUÂN LỤC CHIẾN QL/VNCH :
- Khỏi thủy vào ngày 01.10.1954 tại Nha
Trang với danh xưng là Lực Lượng Bộ Binh Hải Quân do Trung Tá Lê Quang Trọng
làm Chỉ Huy Trưởng đầu
tiên. Sau đó, văn phòng Bộ Chỉ Huy đầu tiên của Lực Lượng Bộ Binh Hải Quân đặt
tại Bộ TTM ở đường
Trần Hưng Đạo Sài Gòn
(khi đó còn là Quân Đội Quốc Gia VN) và
ngày 01.06.1955 thì BCH/LLBB/HQ dời về Trại Cửu Long ở
Thị Nghè thuộc tỉnh Gia Định.
- Tháng 4 năm 1956, LLBB/HQ cải danh thành
Thủy Quân Lục Chiến và trực thuộc Binh Chủng Hải Quân VN và năm 1957,
Thủy Quân Lục Chiến cải
danh thành Liên Đoàn Thủy Quân Lục Chiến và đến ngày 01.01.1962 cải danh thành
Lữ Đoàn
Thủy Quân Lục Chiến và
không còn trực thuộc BTL/Hải Quân VNCH nữa mà đặt dưới quyền chỉ huy trực tiếp
của Bộ TTM
(lúc nầy là Quân Đội
VNCH);
- Ngày 01.10.1968, Lữ Đoàn Thủy Quân Lục
Chiến trở thành Sư Đoàn Thủy Quân Lục Chiến và là đơn vị Tổng Trừ Bị cho Quân Lực
VNCH.
- Các vị Chỉ Huy và Tư Lệnh của Binh Chủng
Thủy Quân Lục Chiến (cấp bậc đang mang trong lúc đảm nhận chức vụ) :
1). Trung Tá Lê Quang Trọng :
01.10.1954.
2). Thiếu Tá Phạm Văn Liễu :
15.06.1956.
3). Đại Úy Bùi Phó Chí : 01.08.1956.
4). Thiếu Tá Lê Như Hùng :
05.10.1956.
5). Thiếu Tá Lê Nguyên Khang :
01.04.1960.
6). Trung Tá Nguyễn Bá Liên :
02.11.1963.
7). Đại Tá Lê Nguyên Khang : 26.02.1964
(trong thời gian đảm nhiệm chức vụ ông thăng cấp Chuẩn, Thiếu và Trung Tướng).
8). Đại Tá Bùi Thế Lân : 04.05.1972
(trong thời gian đảm nhận chức vụ ông thăng cấp Chuẩn Tướng và Thiếu Tướng và
là
vị Tư Lệnh Binh Chủng Thủy
Quân Lục Chiến sau cùng đến ngày 30.04.1975).
- Các cơ cấu tổ chức cử Sư Đoàn Thủy Quân
Lục Chiến :
* Bộ Tư Lệnh với các đơn vị trực thuộc
: BCH/Tổng Hành Dinh, BCH/Pháo Binh, Tiểu Đoàn Yểm Trợ Thủy Bộ, Tiểu Đoàn
Truyền Tin, Tiểu Đoàn
Công Binh, Tiểu Đoàn Quân Y, 4 Đại Đội Viễn Thám, 1 Đại Đội Diệt Tăng, Trung
Tâm Tác Chiến Điện Tử,
Đại Đội 202 Quân Cảnh, Khối
Bổ Sung, Bệnh Viện Lê Hữu Sanh, Trung Tâm Huấn Luyện TQLC ở quận Dĩ An tỉnh
Biên Hòa ...
* 4 Lữ Đoàn Tác Chiến
TQLC :
- Lữ Đoàn 147 : TĐ1 (Quái
Điểu), TĐ4 (Kình Ngư), TĐ7 (Hùm Xám).
- Lữ Đoàn 258 : TĐ2 (Trâu
Điên), TĐ5 (Hắc Long), TĐ8 (Ó Biển).
- Lữ Đoàn 369 : TĐ3 (Sói
Biển), TĐ6 (Thần Ưng), TĐ9 (Mãnh Hổ).
- Lữ Đoằn 468 : các Tiểu
Đoàn 14, 16 và 18.
- Các vị Chỉ Huy Cao Cấp
của Binh Chủng TQLC :
* Tư Lệnh : Thiếu Tướng Bùi Thế Lân.
* Tư Lệnh Phó : Đại Tá Nguyễn Thành
Trí.
* Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Lê Đình Quế.
* CHT/Pháo Binh : Trung Tá Đặng Bá Đạt.
* Lữ Đoàn Trưởng 147 : Đại Tá Nguyễn
Thế Lương.
* Lữ Đoàn Trưởng 258 : Đại Tá Nguyễn
Năng Bảo.
* Lữ Đoàn Trưởng 369 : Trung Tá Nguyễn
Xuân Phúc.
* Lữ Đoàn Trưởng 468 : Đại Tá Ngô Văn
Định.
* SƯ ĐOÀN NHẢY DÙ QL/VNCH (đơn vị Tổng Trừ Bị của QL/VNCH) :
- Khởi thủy vào ngày 29.09.1954 tại Nha
Trang với danh xưng Liên Đoàn Nhảy Dù và do Trung Tá Đỗ Cao Trí làm
Liên Đoàn Trưởng đầu
tiên. Đến ngày 26.10.1959, được cải danh thành Lữ Đoàn Nhảy Dù và ngày
01.12.1965 trở thành
Sư Đoàn Nhảy Dù của
QL/VNCH cho đến 30.04.1975.
- Các vị Chỉ Huy và Tư Lệnh của Sư Đoàn Nhảy
Dù :
1). Trung Tá Đỗ Cao Trí : 29.09.1954.
2). Trung Tá Nguyễn Chánh Thi :
01.09.1956.
3). Trung Tá Cao Văn Viên : 12.11.1960.
4). Đại Tá Dư Quốc Đống : 19.12.1964.
5). Chuẩn Tướng Lê Quang Lưỡng :
01.11.1972. (vị Tư Lệnh SĐ/ND sau cùng đến ngày 30.04.1975).
(Các cấp bậc đang mang trong
lúc đảm nhận chức vụ).
- Cơ cấu tổ chức của Sư Đoàn Nhảy Dù :
* Bộ Tư Lệnh với các phòng, ban trực
thuộc và các đơn vị yễm trợ : BCH/Tổng Hành Dinh, BCH/Pháo Binh,
Tiểu Đoàn Yễm Trợ, Tiểu
Đoàn Truyền Tin, Tiểu Đoàn Công Binh, Tiểu Đoàn Quân Y, Khối Bổ Sung, TTHL/Nhảy
Dù,
Bệnh Viện Đỗ Vinh, Biệt Đội
Tác Chiến Điện Tử, Đại Đội 204 Quân Cảnh ...
- Các Đơn Vị Trưởng Cao Cấp của Sư Đoàn Nhảy
Dù :
* Tư Lệnh : Chuẩn Tướng Lê Quang Lưỡng.
* Tư Lệnh Phó : Đại Tá Trương Vĩnh
Phước.
* Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Văn Bá
Ninh.
* CHT/Pháo Binh : Đại Tá Nguyễn Văn
Tường.
* Lữ Đoàn Trưởng Lữ Đoàn 1 : Trung Tá
Nguyễn Văn Đỉnh và Tiểu Đoàn Trưởng TĐ1/PB : Thiếu Tá Nguyễn Bá Trí.
* Lữ Đoàn Trưởng LĐ2 : Đại
Tá Nguyễn Thu Lương và TĐT/TĐ2/Pháo Binh : Thiếu Tá Nguyễn Văn Triệu.
* Lữ Đoàn Trưởng LĐ3 :
Trung Tá Trần Đăng Khôi và TĐT/TĐ3/PB : Thiếu Tá Nguyễn Văn Thông.
* Lữ Đoàn Trưởng LĐ4 :
Trung Tá Lê Minh Ngọc và Tiểu Đoàn 4 Pháo Binh.
* Mỗi Lữ Đoàn Nhảy Dù có
1 Đại Đội Trinh Sát và có 4 Đại Đội Trinh Sát (1, 2, 3 và 4).
* Các Đơn Vị Trưởng các
đơn vị Yễm Trợ và các Tiểu Đoàn Tác Chiến :
- Tiểu Đoàn Trưởng (TĐT)
Tiểu Đoàn Yễm Trợ : Thiếu Tá Võ Văn Thu.
- TĐT/TĐ/Công Binh :
Trung Tá Vương Đình Thuyết.
- TĐT/TĐ/Quân Y : Bác Sĩ
Trần Đức Tường.
- TĐT/TĐ/Truyền Tin :Thiếu
Tá Nguyễn Tự Bảo, XLTVụ TĐT/TĐ/Truyền tin kiêm Trưởng Phòng truyền Tin Sư Đoàn.
- Trưởng Khối Bổ Sung :
Trung Tá La Trinh Tường.
- CHT/TTHL/SĐ/Nhảy Dù :
Trung Úy Đỗ Văn Thuận.
- Tiểu Đoàn Trưởng TĐ1ND
: Thiếu Tá Ngô Tùng Châu.
- TĐT/TĐ2ND :Thiếu Tá Trần Công
Hạnh.
- TĐT/TĐ3ND : Thiếu Tá Lã Quý
Trang.
- TĐT/TĐ5ND : Thiếu Tá Võ Trọng
Em.
- TĐT/TĐ6ND : Thiếu Tá Nguyễn Hữu
Thành.
- TĐT/TĐ7ND : Thiếu Tá Nguyễn
Lô.
- TĐT/TĐ8ND : Thiếu Tá Nguyễn Viết
Thanh.
- TĐT/TĐ9ND : Thiếu Tá Lê Mạnh
Đường.
-TĐT/TĐ11ND : Thiếu Tá Nguyễn
Văn Thành.
* QUÂN CHỦNG KHÔNG QUÂN QL/VNCH :
- Khởi thủy, Quân Chủng Không Quân/VNCH là
Ban Không Quân trực thuộc Bộ TTM và người chỉ huy được
gọi là Trưởng Ban Quân
Quân. Tháng 7 năm 1955, chức vụ nầy được đổi thành Phụ Tá Không Quân kiêm Tư Lệnh
Không Quân để lo việc tổ
chức và phát triển ngành Không Quân của Quân Đội VNCH (vào thời đó) và từ đó có
Bộ
Tư Lệnh Không Quân bắt đầu
chính thức hoạt động.
- Quân Chủng Không Quân gồm 1 Bộ Tư Lệnh với
các phòng, sở trực thuộc BTL và có 6 Sư Đoàn Không Quân
và Trung Tâm Huấn Luyện
Không Quân tại Nha Trang.
- Các cơ sở trực thuộc Bộ Tư Lệnh gồm có :
BCH/Hành Quân, Liên Đoàn Kiểm Báo, Cơ Quan Quản Trị, Sở An Ninh,
Trung Tâm Giám Định Y Khoa, Khu Tạo Tác Tân Sơn Nhất, BCH/Kỷ Thuật và Tiếp Vận.
* SƯ ĐOÀN 1 KHÔNG QUÂN : với Bộ Tư Lệnh
đặt tại Đà Nẵng gồm 2 Phi Đoàn Khu Trục F.5E, 4 Phi Đoàn
Khu Trục A.37 và A.1H, 2
Phi Đoàn Quan Sát O.1, O.2 và U.17, 6 Phi Đoàn Trực Thăng UH. 1 và CH.47.
* SƯ ĐOÀN 2 KHÔNG QUÂN : với Bộ Tư Lệnh
đặt tại Nha Trang gồm 2 Căn Cứ Không Quân (CCKQ)
là Nha Trang và Phan
Rang.
- CCKQ Nha Trang có 3 Không Đoàn
: Chiến Thuật, Kỷ Thuật và YểmTrợ. Riêng Không Đoàn Chiến Thuật
có 1 Phi Đoàn Khu Trục
A.33B, 1 Phi Đoàn Quan Sát O.1, O.2 và U.17 và 1 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1. CCKQ
Nha Trang
còn có Trường Huấn Luyện
Phi Hành với 2 Phi Đoàn Huấn Luyện T.33 và L.19.
- CCKQ Phan Rang cũng có 3 Không
Đoàn : Chiến Thuật, Kỷ Thuật và YểmTrợ. Không Đoàn Chiến Thuật
có 3 Phi Đoàn Khu Trục
A.37, 1 Phi Đoàn Hỏa Long AC.47 thuộc Sư Đoàn 2 KQ có nhiệm vụ yểm trợ cho cả 2
Vùng
Chiến Thuật (vùng 1 và vùng 2 chiến thuật ).
* SƯ ĐOÀN 3 KHÔNG QUÂN : với Bộ Tư Lệnh đặt tại
Biên Hòa gồm 2 Không Đoàn 23 và 43 với 4 Phi Đoàn
Khu Trục F.5A, 2 Phi Đoàn
Khu Trục A.37B, 2 Phi Đoàn Quan Sát và 6 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1.
* SƯ ĐOÀN 4 KHÔNG QUÂN : với Bộ Tư Lệnh
đặt tại CCKQ Trà Nóc (Cần Thơ). Sư Đoàn 4 Không Quân
có 2 CCKQ là Trà Nóc và
Bình Thủy, nằm cách nhau khoảng 5 dậm.
- CCKQ Trà Nóc có 2 Không Đoàn :
Không Đoàn 74 với 3 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1 và Không Đoàn 84
với 1 Phi Đoàn Quan Sát
O.1, O.2 và U.17 và 2 Phi Đoàn Khu Trục A.37B.
- CCKQ Bình Thủy với Không Đoàn
64 gồm 2 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1 và CH.47 và 1 Phi Đội Tản Thương.
* SƯ ĐOÀN 5 Không Quân : với BTL đặt
tại Tân Sơn Nhất gồm 1 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1, Biệt Đoàn 314 (VC.471)
và (UH1), 9 Phi Đoàn Vận
Tải (C.7, C.47, C.119, C.123 và C.130), 1 Phi Đoàn Quan Sát (RC.119L), 1 Phi
Đoàn Trắc Giác
(EC.47), dưới sự điều động
của Phòng 6 Bộ TTM và 2 Phi Đoàn Hỏa Long (AC.119.
* SƯ ĐOÀN 6 KHÔNG QUÂN : với BTL đặt
tại Pleiku gồm 2 Không Đoàn : Không Đoàn 72 đặt tại Pleiku
và Không Đoàn 82 tại Phù
Cát.
- Không Đoàn 72 gồm 1 Phi Đoàn
Khu Trục A.1H, 1 Phi Đoàn Quan Sát O.1, O.2, U.17 và 2 Phi Đoàn Trực Thăng
UH.1.
- Không Đoàn 82 gồm 1 Phi Đoàn Khu Trục F.5E, 1 Phi Đoàn Hỏa Long AC.119 và 2 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1 và CH.47
** Ghi Chú :
- 1 Phi Đoàn Quan Sát có khoảng 25 phi cơ.
- 1 Phi Đoàn Khu Trục
có từ 25 đến 30 phi cơ.
- 1 Phi Đoàn Trực Thăng có từ 40 đến 48 phi cơ trực thăng.
- Các vị Chỉ Huy và Tư Lệnh Không Quân : (Cấp
bậc đang mang trong lúc đảm nhận chức vụ) :
1). Trung Tá Nguyễn Khánh : 1955.
2). Đại Tá Trần Văn Hổ : 1955 - 1957.
3). Đại Tá Nguyễn Xuân Vinh : 1957 -
1962.
4). Đại Tá Huỳnh Hữu Hiền : 1962 -
1963.
5). Đại Tá Đỗ Khắc Mai : 1963.
6). Đại Tá Nguyễn Cao Kỳ : 1964 -
1967. (Ngày 2.11.1963, Trung Tá Nguyễn Cao Kỳ tham gia vụ Chính Biến 1.11.1963
được thăng cấp Đại Tá Tạm
Thời và ngày 1.12.1963 được cử làm Quyền Tư Lệnh Không Quân. Ngày 30.1.1964, tham gia
Cuộc Chỉnh Lý do Nguyễn
Khánh lãnh đạo và ngày 12.3.1964 được làm Tư Lệnh KQ (chính thức) và ngày
8.4.1964 được
thăng cấp Chuẩn Tướng.
Ngày 21.10.1964 được thăng cấp Thiếu Tướng và tiếp tục làm Tư Lệnh Không Quân.
Tính từ 1.11.1963 đến
21.10.1964, chưa đầy 1 năm, vào khoảng 11 tháng 09 ngày, Trung Tá Nguyễn Cao Kỳ
được thăng lên
đến Thiếu Tướng, thăng 3
cấp. Nâm 1967, Thiếu Tướng Kỳ làm Phó Tổng Thống và giao Chức Vụ Tư Lệnh Không
Quân cho
Đại Tá Trần Văn Minh, Tư
Lệnh Phó KQ. Năm 1971, Thiếu Tướng Kỳ trở lại Quân Đội và lúc bấy giờ Tư Lệnh
KQ
là Trung Tướng Trần Văn
Minh và Thiếu Tướng Nguyễn Cao Kỳ, lúc bấy giờ hoàn toàn không giữ một chức vụ
nào trong
Quân Đội cho đến ngày
30.4.1975).
7). ĐaI Tá Trần Văn Minh : 1967 - 1975 (trong thời gian đảm nhận chức vụ, ông được thăng cấp Chuẩn, Thiếu và Trung Tướng).
*** Các Chức Vụ Cao Cấp của Quân Chủng
Không Quân :
- Tư Lệnh : Trung Tướng Trần Văn
Minh.
- Tư Lệnh Phó : Thiếu Tướng Võ
Xuân Lành.
- Tham Mưu Trưởng : Chuẩn Tướng
Võ Dinh.
- Tư Lệnh Sư Đoàn 1 KQ : Chuẩn
Tướng Nguyễn Đức Khánh.
- Tư Lệnh SĐ2KQ : Chuẩn Tướng
Nguyễn Văn Lượng.
- Tư Lệnh SĐ3KQ : Chuẩn Tướng Huỳnh
Bá Tính.
- Tư Lệnh SĐ4KQ : Chuẩn Tướng
Nguyễn Hữu Tần.
- Tư Lệnh SĐ5KQ : Chuẩn Tướng
Phan Phụng Tiên.
- Tư Lệnh SĐ6KQ : Chuẩn Tướng Phạm Ngọc
Sang.
- Chỉ Huy Trưởng TTHL/KQ/Nha Trang : Chuẩn Tướng Nguyễn Ngọc Oánh.
* QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN
QL/VNCH :
- Hải Quân Việt Nam được
thành lập vào ngày 06.03.1952 ... và bắt đầu từ đó, các ngành liên hệ thuộc Hải
Quân được thành lập.
Khởi đầu là một Cơ Quan
Chỉ Huy gọi là Ban Hải Quân, sau được thành Phòng Hải Quân đặt trực thuộc Bộ
TTM.
- Qua thời gian dài trưởng thành từ tổ chức,
xây dựng và chiến đấu, Quân Chủng Hải Quân đã lớn mạnh với các cơ cấu :
* Bộ Tư Lệnh : Tư Lệnh - Tư Lệnh Phó
- Tham Mư u Trưởng.
* Các đơn vị trực thuộc Bộ Tư Lệnh :
Phòng Nghiên Cứu, Phòng Kế Hoạch Chương Trình, Khối Hành Quân, Khối Quân Huấn,
Khối Nhân Viên, Khối Tiếp
Vận, Khối An Ninh, Khối CTCT, Bệnh Xá Bạch Đằng, TTHL Hải Quân Nha Trang, TTHL
Cam Ranh,
TTHL/Tuần Giang tại Cát
Lái, Hải Quân Công Xưởng, TT Tiếp Liệu HQ ...
- Các vị Tư Lệnh Hải Quân QL/VNCH. (cấp bậc
đang mang trong lúc đảm nhận chức vụ) :
1). Hải Quân Thiếu Tá Lê Quang Mỹ :
1955 - 1957.
2). HQ. Trung Tá Trần Văn Chơn : 1957
- 1959.
3). HQ. Đại Tá Hồ Tấn Quyền : 1959 -
1963.
4). HQ. Đại Tá Chung Tấn Cang : 1963
- 1965.
5). HQ. Đại Tá Trần Văn Phấn : 1965 -
1966.
6). Trung Tướng Cao Văn Viên : 1966.
7). HQ. Đại Tá Trần Văn Chơn : 1966 -
1974 ( lần thứ 2 và trong thời gian đảm nhiệm chức vụ,
ông được thăng cấp
Phó Đề Đốc và Đề Đốc và Đề Đốc Trần Văn Chơn cuối tháng 10 năm 1974 ông được Giải
Ngũ).
8). Đề Đốc Lâm Ngươn Tánh : từ 01.11.1974 đến
24.03.1975.
9). Phó Đô Đốc Chung Tấn Cang : 24.03.1975 đến 29.04.1975, lần thứ 2 và sau cùng).
- Các Chỉ Huy Cao Cấp của Quân Chủng Hải
Quân :
* Tư Lệnh : Phó Đô Đốc Chung Tấn
Cang.
* Tư Lệnh Phó kiêm Tham Mưu Trưởng :
Phó Đề Đốc Diệp Quang Thủy.
* Phó Đề Đốc Nguyễn Hữu Chí : Tư Lệnh
LL/Hành Quân Lưu Động Biển kiêm Tư Lệnh LL/Duyên Phòng.
* Phó Đề Đốc Đinh Mạnh Hùng : Tư Lệnh
LL/Hành Quân Lưu Động Sông.
* Phó Đề Đốc Nghiêm Văn Phú : Tư Lệnh LL/Tuần Thám.
* Phó Đề Đốc Nguyễn Thành Châu : Chỉ
Huy Trưởng TTHL/Hải Quân Nha Trang.
* Phó Đề Đốc Hồ Văn Kỳ Thoại : Tư Lệnh
HQ/Vùng 1 Duyên Hải.
* Phó Đề Đốc Hoàng Cơ Minh : Tư Lệnh
HQ/Vùng 2 Duyên Hải.
* Phó Đề Đốc Vũ Đình Đào : Tư Lệnh
HQ/Vùng 3 Duyên Hải.
* Phó Đề Đốc Đặng Cao Thăng : Tư Lệnh
HQ/Vùng 4 Sông Ngòi.
* Hải Quân Đại Tá Nguyễn Văn May : Tư
Lệnh HQ/Vùng 5 Duyên Hải.
* HQ. Đại Tá Nguyễn Văn Thiện : Tư Lệnh
HQ/Vùng 4 Duyên Hải.
* HQ. Đại Tá Trịnh Quang Xuân : Tư Lệng
HQ/Vùng 3 Sông Ngòi.
* HQ. Đại Tá Nguyễn Văn Thông : Tư Lệnh
LL/Trung Ương.
* HQ. Đại Tá Nguyễn Bá Trang : Tư Lệnh
LL/Thủy Bộ.
* HQ. Đại Tá Lê Hữu Dõng : Tư Lệnh LL/Đặc Nhiệm
99.
* HQ. Đại Tá Nguyễn Văn Kinh : Tư Lệnh
LL/Giang Phòng.
* HQ. Đại Tá Bùi Kim Nguyệt : Tư Lệnh
HQ/Biệt Khu Thủ Đô.
* HQ. Đại Tá Vương Hữu Thiều : Chỉ
Huy Trưởng Tiếp Vận HQ.
* HQ. Đại Tá Nguyễn Văn Lịch : Chỉ Huy Trưởng Hải Quân Công Xưởng.
* HQ. Đại Tá Nguyễn Đỗ Hải : Chánh Sở
An Ninh Quân Đội HQ.
* HQ. Trung Tá Trịnh Hòa Hiệp : Chỉ
Huy Trưởng Lien Đoàn Người Nhái.
* Bác Sĩ Đặng Vũ Khiêm : Y Sĩ Trưởng Quân Chủng Hải Quân.
- CÁC CHIẾN HẠM và CHIẾN ĐỈNH của QUÂN CHỦNG
HẢI QUÂN QL/VNCH :
* Khu Trục Hạm DER (Destroyer) : 2 chiếc.
* Tuần Dương Hạm (Cruiser) : 7 chiếc.
* Hộ Tống Hạm PCE (Patrol Coastal Escort) : 3 chiếc.
* Hộ
Tống Hạm MSF : 5 chiếc.
* Hộ Tống Hạm PC : 6 chiếc.
* Tuần Dương Hạm PGM : 20 chiếc
* Tuần Duyên Đỉnh CGW :
26 chiếc
* Trục Lôi Hạm MSC : 6 chiếc.
* Dương Vận Hạm LST : 6 chiếc.
* Cơ Xưởng Hạm LST : 3 chiếc.
* Cơ Xưởng Hạm YR : 6 chiếc.
* Tạm Trú Hạm SPBS : 3 chiếc.
* Hải Vận Hạm LSM : 7 chiếc.
* Trợ Chiến Hạm LSSL : 7 chiếc.
* Giang Pháo Hạm LSIL : 5 chiếc.
* Huấn Luyện Hạm Quá Giang TS : 1 chiếc.
* Hải Vận Hạm YOG : 6 chiếc.
* Kiểm Báo Hạm Ba Động HQ.460 : 1 chiếc.
* Chiến Hạm Tiếp Tế Nước YW.W : 3 chiếc.
* Ụ Sửa Chữa Nổi FDK : 2 ụ .
* Chiến Hạm Lo Việc Thủy Đạo Phao Đèn
(tại các cửa sông, hải cảng) : 1 chiếc.
* Cầu Trục Nổi FC : 2 cầu.
* Chuyển Vận Hạm LCU : 16 chiếc.
* Trục Vớt Hạm YLLC : 3 chiếc.
* Duyên Tốc Đỉnh PCF : 107 chiếc.
* LL/Hải Tuần với Tuần Duyên Khinh Tốc
Hạm PT : từ 6 đến 8 chiếc.
* Giang Tốc Đỉnh PBR : 239 chiếc.
* Tuần Giang Đỉnh RPC : 29 chiếc.
* Tuần Giang Đỉnh ASPB : 84 chiếc.
* Giang Soái Đỉnh Monitor : 42 chiếc.
* Giang Soái Đỉnh LCM6 Monitor : 22
chiếc.
* Giang Đỉnh ATC : 100 chiếc.
* Giang Đỉnh CCB : 9 chiếc.
* Giang Đỉnh Trục Vớt CSB : 4 chiếc.
* Giang Soái Đỉnh LCM : 14 chiếc.
* STCAN/FOM : 43 chiếc.
* Trục Lôi Đỉnh MLMS - MSM - MSR : 24
chiếc.
* Giang Đỉnh LCVP : 53 chiếc.
* Tàu Kéo HT : 13 chiếc.
* Tiếp Tế Đỉnh Trawler MSSB : 2 chiếc.
* Ghe Yabuta Ferro - Ciment : khoảng
20 chiếc.
* Câu Lạc Bộ Nổi : 1 chiếc.
* Chuyển Vận Đỉnh LCM.8 và LCM.6 :
chuyển giao cho Cục Quân Vận (số lượng chưa được kiểm soát chính xác).
* và ...
*
Xin được BỔ TÚC phần BINH CHỦNG THIẾT GIÁP :
- 1 Thiết Đoàn Thiết Giáp gồm có :
* Bộ Chỉ Huy : 4 Thiết Vận Xa M.113 +
2 Thiết Vận Xa CHM.577 + 1 Thiết Vận Xa Cần Trục M.578.
* 3 Chi Đoàn Thiết Vận Xa M.113 ( cho các Thiết Đoàn TG tại Quân Khu 4).
hoặc 2 Chi Đoàn TVX/M.113 + 1 Chi
Đoàn Chiến Xa ( cho cắc Thiết Đoàn TG ở các Quân Khu 1, 2 và 3).
- 1 Chi Đoàn gồm có :
* 1 Phân Đội Chỉ Huy : 2 TVX/M.113.
* 3 Chi Đội TVX/M.113 và mỗi Chi Đội
có 3 TVX/M.113.
* 1 Chi Đội Yẽm Trợ : 2TVX/M.113 gồm
4 TVX/M.113 có trang bị súng cối.
* Tổng cộng cho 1 Chi Đoàn : 15 TVX/M.113
- 1 Thiết Đoàn TG ở Quân Khu 4 gồm có : 15TVX/M.113
với 3 Chi Đoàn :
45 TVX/M.113 + 4TVX/M.113 (BCH) +
2TVX/HM.577 + 1TVX/M.578.
Như vậy tính Tổng Cộng có 52 chiếc Thiết Giáp
- 1 Chi Đoàn Chiến Xa gồm có :
* 1 Phân Đội Chỉ Huy : 2 Chiến Xa
M.41A/3 + 1 TVX/M.113.
* 3 Chi Đội Chiến Xa : mối Chi Đội có
5 Chiến Xa M.41A/3
* Tổng Cộng 1 Chi Đoàn Chiến Xa có 17 Chiến Xa M.41A/3 và 1 TVX/M.113.
- 1 Thiết Đoàn TG ở Quân Khu 1, 2, và 3 gồm
có : 4TVX/M.113 (BCH) + 2 Chi Đoàn TVX/M.113 ( 30 TVX/M.113) +
17 Chiến Xa M.41A/3 + 1TVX/M.113. Tổng
Cộng 1 Thiết Đoàn TG ở QK 1? 2 và 3 gồm có : 35 TVX/M.113 +
17 Chiến Xa M.41A/3. tức là 52 chiếc Thiết Giáp + 2TVXCHM.577 + 1 TVX/CTrục M.578.
- Riêng Thiết Đoàn 20 Chiến Xa có khoảng
50 chiến xa M.48A/3 và Thiết Đoàn 20 CX luôn được tăng phái
1 Đại Đội Bộ Binh (+) với 270 người và chia ra 90 người cho mỗi chi đoàn. Các binh sĩ bộ binh nầy có nhiệm vụ bảo vệ chiến xa trước các vũ khí chống chiến xa của Địch Quân.
* QUÂN ĐOÀN & QUÂN KHU và VÙNG CHIẾN THUẬT của QUÂN LỰC
VNCH :
- Ngoài 2 Quân Chủng lớn của QL/VNCH là
Không Quân và Hải Quân, về phía Lục Quân thì Quân Đoàn &
Quân Khu và Vùng Chiến
Thuật là 1 Đơn Vị Quân Đội quan trọng và có trách nhiệm hàng đầu trong công cuộc
chiến đấu Bảo Quốc và An
Dân.
- Vị Tư Lệnh của Vùng Chiến Thuật kiêm Tư
Lệnh Quân Đoàn & Quân Khu có quyền hạn rất lớn và gần như
tuyệt đối trong lãnh thổ
trách nhiệm về Quân Sự lẫn Hành Chánh Dân Sự và Vị Tư Lệnh nầy là 1 thành viên
của
Hội Đồng An Ninh Quốc
Gia. Hội Đồng An Ninh Quốc Gia (của chính phủ VNCH) gồm có : Tổng Thống kiêm
Tổng Tư LệnhQL/VNCH + Thủ
Tướng Chính Phủ + Cố Vấn An Ninh và Quân Sự + Bộ Trưởng Quốc Phòng +
Bộ Trưởng Ngoại Giao + Bộ
Trưởng Nội Vụ + Tổng Tham Mưu Trưởng QL/VNCH + Các Tư Lệnh của 4 Vùng CT kiêm
Tư Lệnh Quân Đoàn &
Quân Khu + Tư Lệnh Cảnh Sát Quốc Gia VNCH.
- Vị Tư Lệnh Vùng được xem như là Đại Biểu
Chính Phủ tại vùng lãnh thổ Quân Sự và Hành Chánh trách nhiệm.
Từ Bến Hải (địa đầu giới tuyến) đến Mũi Cà Mau, QL/VNCH có 4 Vùng Chiến Thuật và 4 Quân Đoàn & Quân Khu 1, 2, 3 và 4
* QUÂN ĐOÀN 1 & QUÂN KHU 1 và
VÙNG 1 CHIẾN THUẬT :
- Quân Đoàn 1 được thành lập vào năm 1957
tại Đà Nẵng. Vị Tư Lệnh đầu tiên là Trung Tướng Thái Quang Hoàng và
vị Tư Lệnh cuối cùng tính
đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 là Trung Tướng Ngô Quang Trưởng (đảm nhận chức vụ
từ năm 1972).
- Quân Đoàn 1 & Quân Khu 1 gồm Bộ Tư Lệnh
với các đơn vị trực thuộc : Tổng Hành Dinh, Phòng 1, Phòng Tổng Quản Trị,
Phòng 2, Phòng 3, Trung Tâm Hành Quân, Phòng 4, Khối CTCT, Phòng 6 ...
- Các vị Chỉ Huy Cao Cấp của QĐ1 & QK1
:
* Tư Lệnh : Trung Tướng Ngô Quang Trưởng.
* Tư Lệnh Phó kiêm Tư Lệnh Tiền
Phương : Trung Tướng Lâm Quang Thi.
* Tư Lệnh Phó Quân Khu : Thiếu Tướng Hoàng
Văn Lạc.
* Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Hoàng Mạnh
Đáng.
* Sở 1 An Ninh Quân Đội : Chánh Sở :
Đại Tá Lê Quang Nhơn.
* BCH/Pháo Binh với 4 Tiểu Đoàn Pháo
Binh 105 ly, 155 ly và Phòng Không. CHT/Pháo Binh là Đại Tá Phạm Kim Chung.
* Lữ Đoàn 1 Kỵ Binh với Thiết Đoàn 17
Kỵ Binh và Thiết Đoàn 20 Chiến Xa. Tư Lệnh LĐ1KB là Đại Tá Nguyễn Xuân Hường.
* BCH/Biệt Động Quân/QK1 với 4 Liên
Đoàn BĐQ (11, 12,14 và 15). Chỉ Huy Trưởng là Đại Tá Nguyễn Đức Khoái.
* LL/Không Quân : Sư Đoàn 1KQ và Tư Lệnh
là Chuẩn Tướng Nguyễn Đức Khánh.
* LL/Hải Quân : HQ Vùng 1 Duyên Hải
và Tư Lệnh là Phó Đề Đốc Hồ Văn Kỳ Thoại.
* Bộ Chỉ Huy 1 Tiếp Vận : CHT là Đại
Tá Ngô Minh Châu với các đơn vị trực thuộc : Liên Đoàn 10 Công Binh Chiến Đấu,
Liên Đoàn 8 Công Binh Kiến
Tạo, Tiểu Đoàn 41 Yểm Trợ Công Binh, 3 Khu Tạo Tác (Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam),
Liên Đoàn
Khai Thác Truyền Tin,
Liên Đoàn 71 Quân Y (Huế), Tổng Y Viện Duy Tân (Đà Nẵng), Quân Y Viện Nguyễn
Tri Phương (Huế),
Bệnh Viện 1 Dã Chiến (Huế), Trung Tâm 1 Hồi Lực (Đà Nẵng),
các Bệnh Viện của các Tiểu Khu thuộc QĐ1 & QK1
(mỗi tiểu khu có 1 Bệnh
Viện), các Toán Y Tế tại các Quân Trường và TTHL ...
* Sư Đoàn 1 Bộ Binh và Tư Lệnh là Chuẩn
Tướng Nguyễn Văn Điềm và có Thiết Đoàn 7 Kỵ Binh tăng phái và trực thuộc.
* Sư Đoàn 2 BB và Tư Lệnh là Chuẩn Tướng
Trần Văn Nhựt và có Thiết Đoàn 4 KB.
* Sư Đoàn 3 BB và Tư Lệnh là Thiếu Tướng
Nguyễn Duy Hinh và có Thiết Đoàn 11 KB.
* Các Tỉnh, Tiểu Khu, Thị Xã, Đặc Khu
và các vị Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng & Thị Trưởng kiêm Đặc Khu Trưởng
:
- Quảng Trị : Đại Tá Đỗ Kỳ.
-Thừa Thiên và Thị Xã Huế : Đại
Tá Nguyễn Hữu Duệ.
- Quảng Nam : Đại Tá Phạm Văn
Chung.
- Quảng Tín : Đại Tá Đào Mộng
Xuân.
- Quảng Ngãi : Đại Tá Lê Văn Ngọc.
- Thị Xã Đà Nẵng : Đại Tá Đào Trọng Tường.
*
QUÂN ĐOÀN 2 & QHÂN KHU 2 và VÙNG 2 CHIẾN THUẬT QL/VNCH :
- Quân Đoàn 2 được thành lập vào năm 1957
tại Thị Xã Ban Mê Thuộc, nhưng sau nầy Bộ Tư Lệnh của
Quân Đoàn 2 & Quân 2 và Vùng 2 Chiến
Thuật đặt bản doanh tại tỉnh Pleiku. Vị Tư Lệnh đầu tiên là Thiếu Tướng
Trần
Ngọc Tám (sau nầy là Trung Tướng) và vị Tư Lệnh cuối cùng tính đến ngày 30
tháng 4 năm 1975 là Thiếu Tướng
Phạm Văn Phú (nhậm chức ngày 5 tháng 11
năm 1974).
- Quân Đoàn 2 & QK2 và Vùng 2 CT gồm 1
Bộ Tư Lệnh với các đơn vị trực thuộc và
tăng phái đặt dưới quyền chỉ huy
trực tiếp của Tư Lệnh QĐ2 & QK2 và
V2/CT.
- Các đơn vị trực thuộc gồm có : Tổng Hành
Dinh, Phòng 1, Phòng Tổng Quản Trị, Phòng 2, Phòng 3, Trung Tâm Hành Quân,
Phòng 4, Khối CTCT, Phòng 6 ...
- Tư
Lênh : Thiếu Tướng Phạm Văn Phú.
- Tư Lệnh Phó Quân Khu : Chuẩn Tướng Lê
Văn Thân.
- Phụ Tá Hành Quân : Chuẩn Tướng Trần Văn
Cẩm.
- Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Lê Khắc Lý
- Sở 2 An Ninh Quân Đội : Chánh Sở là Đại
Tá Nguyễn Văn Hãn.
- BCH/Pháo Binh với 6 Tiểu Đoàn Pháo Binh
105 ly, 155 ly và 175 ly và CHT/Pháo Binh là Đại Tá Phạm Trọng Phùng.
- Lữ Đoàn 2 Kỵ Binh với Thiết Đoàn 3KB,
Thiết Đoàn 19KB và Thiết Đoàn 21 Chiến Xa. Tư Lệnh LĐ2KB là Đại Tá Nguyễn Văn Đồng.
- BCH/Biệt Động Quân/QK2 với 7 Liên Đoàn
BĐQ ( 21,22,23,24,25, 4 và 6). CHT/BĐQ/QK2 là Chuẩn Tướng Phạm Duy Tất.
- BCH2/Tiếp Vận (CHT là Đại Tá Phạm Thanh
Nghị) và BCH5/TV (CHT là Đại Tá Mai Duy Thưởng) với các đơn vị yểm trợ trực thuộc
:
*Liên Đoàn 20 Công Binh Chiến Đấu, Liên
Đoàn 6 Công Binh Kiến Tạo, Tiểu Đoàn 42 Yểm Trợ Công Binh, 3 Khu Tạo Tác (Nha
Trang,
Ban Mê Thuộc và Pleiku), Tiểu Đoàn 45 Yểm
Trợ Công Binh, Liên Đoàn Khai Thác Truyền Tin, Liên Đoàn 72 Quân Y (Pleiku),
Quân Y Viện Pleiku, Quân Y Viện Nha
Trang, Bệnh Viện 2 Dã Chiến (Pleiku), TTHồi Lực 2 (Pleiku), các Bệnh Viện của
các Tiểu Khu
thuộc QĐ2 và QK2 (mỗi Tiểu Khu có 1 Bệnh Viện), các Toán Y Tế của các Quân Trường và TTHLuyện.
- LL/Không Quân : Sư Đoàn 2 KQ ở Nha Trang
(Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Nguyễn Văn Lượng) và Sư Đoàn 6 KQ ở Pleiku
(Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Phạm Ngọc Sang).
- LL/Hải Quân : Hải Quân Vùng 2 Duyên Hải
(Tư Lệnh là Phó Đề Đốc Hoàng Cơ Minh).
- Sư Đoàn 22 Bộ Binh : Tư Lệnh là Thiếu Tướng
Phan Đình Niệm và có Thiết Đoàn 14KB tăng phái.
- Sư Đoàn 23 Bộ Binh : Tư Lệnh là Chuẩn Tướng
Lê Trung Tường vào giờ chót là Đại Tá Lê Hữu Đức thay thế và
có Thiết Đoàn 18KB tăng phái.
- Các Tỉnh, Tiểu khu, Thị Xã , Đặc Khu và
các vị Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng, Thị Trưởng kiêm Đặc Khu Trưởng :
* Kontum : Đại Tá Phan Đình Hùng.
* Pleiku : Đại Tá Hoàng Thọ Nhu.
* Bình Định : Đại Tá Trần Đình Vỵ.
* Phú Bổn : Trung Tá Lò Văn Bảo.
* Darlac : Đại Tá Nguyễn Trọng Luật.
* Phú Yên : Đại Tá Vũ Quốc Gia
* Khánh Hòa và Thị Xã Nha Trang : Đại
Tá Lý Bá Phẩm.
* Tuyên Đức và Thị Xã Đà-Lạt : Đại Tá
Nguyễn Hợp Đoàn.
* Quảng Đức : Đại Tá Phạm Văn Nghìn.
* Lâm Đồng : Trung Tá Vương Đăng
Phong.
* Ninh Thuận : Đại Tá Trần Văn Tự và
vào giờ chót là Đại Tá Trương Đăng Liêm.
* Bình Thuận : Đại Tá Ngô Tấn Nghĩa.
* Thị Xã và Đặc Khu Cam-Ranh : Đại Tá Trần Công Liễu
* QUÂN ĐOÀN 3 & QUÂN KHU 3 và
VÙNG 3 CHIẾN THUẬT QL/VNCH :
- Quân Đoàn 3 được thành lập vào năm 1960
tại tỉnh Biên Hòa. Vị Tư Lệnh đầu tiên là Trung Tướng
Thái Quang Hoàng và vị Tư Lệnh cuối cùng tính đến ngày 30
tháng 4 năm 1975 là Trung Tướng Nguyễn Văn Toàn
(nhậm chức ngày 06.01.1975) và trong thời gian nầy Trung Tướng
Toàn kiêm nhiệm chức vụ Chỉ Huy Trưởng của
Binh Chủng Thiết Giáp
QL/VNCH.
- Quân Đoàn 3 & QK3 và Vùng 3CT đóng đại
bản doanh tại Biên Hoà với 1 Bộ Tư Lệnh và các đơn vị trực thuộc, yểm trợ
và tăng phái dưới quyền chỉ huy trực tiếp của Tư Lệnh Quân
Đoàn 3 & QK3 và Vùng 3 CT : Tổng Hành Dinh, Phòng 1,
Phòng Tổng Quản Trị, Phòng 2, Phòng 3, Trung Tâm Hành Quân,
Phòng 4, Khối CTCT, Phòng 6 ...
- Các vị Chỉ Huy Cao Cấp của QĐ3 & QK3
và V.3CT :
* Tư Lệnh : Trung Tướng Nguyễn Văn
Toàn.
* Tư Lệnh Tiền Phương Phan Rang :
Trung Tướng Nguyễn Vĩnh Nghi.
* Tư Lệnh Phó Hành Quân : Thiếu Tướng
Nguyễn Văn Hiếu.
* Tư Lệnh Phó Quân Khu : Thiếu Tướng
Đào Duy Ân.
* Tham Mưu Trưởng : Chuẩn Tướng Lê Trung Tường.
* Sở 3 An Ninh Quân Đội : Chánh Sở là
Đại Tá Nguyễn Văn Khuyến.
* BCH/Pháo Binh với 2 Tiểu Đoàn Pháo
Binh 105 ly và 155 ly và CHT/PB là Đại Tá Lê Văn Trang.
* Lữ Đoàn 3 KB với Thiết Đoàn 15 KB,
Thiết Đoàn 18 KB và Thiết Đoàn 22 Chiến Xa. Tư Lệnh LĐ3KB là
Chuẩn Tướng Trần
Quang Khôi.
* BCH/BĐQ/QK3 với 3 Liên Đoàn Biệt Động
Quân (31, 32 và 33) và CHT/BĐQ/KQ3 là Đại Tá Nguyễn Thành Chuẩn.
* BCH3/TIẾP VẬN (CHTrưởng là Đại Tá
Trần Quốc Khang) với các đơn vị : Liên Đoàn 30 Công Binh Chiến Đấu,
Liên Đoàn 5 Công
Binh Kiến Tạo, Tiểu Đoàn 43 Yểm Trợ Công Binh, 3 Khu Tạo Tác (Sài-Gòn, Biên Hòa
và Bình Dương),
Liên
Đoàn Khai Thác Truyền Tin, Liên Đoàn 73 Quân Y (Biên Hòa), Bệnh Viện 3 Dã Chiến
(Biên Hòa), TTHồi Lực 3 ở Vũng Tàu,
Viện Bài Lao Ngô Quyền ở quận Thủ Đức tỉnh
Gia Định, Tổng Y Viện Cộng Hòa (nằm trong lãnh thổ Quân Sự của QĐ3 & QK3 và
Vùng 3CT),
các Bệnh Viện của các Tiểu Khu (mỗi Tiểu Khu có 1 Bệnh Viện), các Toán Y Tế của các Quân Trường và TTHLuyện.
- LL/Không Quân : Sư Đoàn 3 KQ và Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Huỳnh Bá
Tính.
- LL/Hải Quân : Hải Quân Vùng 3 Duyên Hải (Tư Lệnh là Phó Đề Đốc
Vũ Đình Đào) và Hải Quân Vùng 3 Sông Ngòi
(Tư Lệnh là HQ Đại Tá Trịnh Quang Xuân).
- Sư Đoàn 5 Bộ Binh : Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Lê Nguyên Vỹ và có
Thiết Đoàn 1 KB tăng phái.
- Sư Đoàn 18 BB : Tư Lệnh là Thiếu Tướng Lê Minh Đão và có Thiết
Đoàn 5 KB tăng phái.
- Sư Đoàn 25 BB : Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Lý Tòng Bá và có Thiết
Đoàn 10 KB tăng phái.
- Các Tỉnh,Tiểu Khu, Thị Xã, Đặc Khu và các vị Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu
Khu Trưởng và Thị Trưởng kiêm Đặc Khu Trưởng :
* Bình Long : Đại Tá Phạm Văn Phúc.
* Phước Long : Đại Tá Nguyễn Thống Thành.
* Bình Dương : Đại Tá Nguyễn Văn Của.
* Biên Hòa : Đại Tá Lưu Yểm.
* Long An : Đại Tá Trần Vĩnh Huấn.
* Bình Tuy : Đại Tá Trần Bá Thành.
* Phước Tuy : Đại Tá Phạm Ngọc Lân.
* Hậu Nghĩa : Đại Tá Tôn Thất Soạn.
* Tây Ninh : Đại Tá Bùi Văn Tài.
* Gia Định : Đại Tá Châu Văn Tiên.
* Thị Xã và Đặc Khu Vũng Tàu : Đại Tá Vũ Duy Tạo.
* Long Khánh : Đại Tá Phạm Văn Phúc ( vào giờ chót
Tỉnh, Tiểu Khu Bình Long di tản về lãnh thổ của Tỉnh, Tiểu Khu Long Khánh
và
Đại Tá Phạm Văn Phúc được đề cử làm Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng Long Khánh và Bình Long)
* QUÂN
ĐOÀN 4 & QUÂN KHU 4 và VÙNG 4 CHIẾN THUẬT QL/VNCH :
- Quân Đoàn 4 được thành lập vào năm 1963, vị Tư Lệnh đầu tiên là
Thiếu Tướng Huỳnh Văn Cao và
vị Tư Lệnh sau cùng tính đến ngày 30 tháng
4 năm 1975 là Thiếu Tướng Nguyễn Khoa Nam (nhậm chức ngày 01.11.1974).
- Quân Đoàn 4 &
Quân Khu 4 và Vùng 4 Chiến Thuật đóng đại bản doanh tại tỉnh Phong Dinh (Cần
Thơ) với 1 Bộ Tư Lệnh
cùng các đơn vị trực thuộc : Tổng Hành
Dinh, Phòng 1, Phòng Tổng Quản Trị, Phòng 2, Phòng 3, Trung Tâm Hành
Quân,
Phòng 4, Khối CTCT, Phòng 6 ... và tại Bộ
Tư Lệnh thì có : Tư Lệnh : Thiếu Tướng Nguyễn Khoa Nam & Tư Lệnh Phó
:
Chuẩn Tướng Lê Văn Hưng và Tham Mưu Trưởng : Chuẩn Tướng Chương Dzềnh Quay
- Sở 4 An Ninh Quân Đội
: Chánh Sở là Đại Tá Trần Duy Bính.
- BCH/Pháo Binh với 3
Tiểu Đoàn Pháo Binh 105 ly và 155 ly.
- Lữ Đoàn 4 Kỵ Binh với
2 Thiết Đoàn 12 và 16 KB. Tư Lệnh LĐ4/KB là Đại Tá Trần Ngọc Trúc.
- BCH 4 Tiếp Vận ( CHT
là Đại Tá Nguyễn Văn Nhờ) với các đơn vị trực thuộc : Liên Đoàn 40 Công Binh
Chiến Đấu,
Liên Đoàn 7 Công Binh Kiến Tạo, Tiểu Đoàn
44 Yểm Trợ Công Binh, 3 Khu Tạo Tác (Mỹ Tho, Cần Thơ và Bạc Liêu),
Liên Đoàn Khai Thác Truyền Tin, Liên Đoàn
74 Quân Y tại Cần Thơ, Quân Y Viện Phan Thanh Giản tại Cần Thơ,
Quân Y Viện Long Xuyên tại tỉnh An Giang,
Bệnh Viện 4 Dã Chiến ở Mỹ Tho, TTHồi Lực 4 ở Cần Thơ, các Bệnh Viện
tại các Tiểu Khu (mỗi Tiểu Khu có 1 Bệnh Viện), các Toán Y Tế tại các Quân Trường và TTHLuyện
- LL/Không Quân : Sư
Đoàn 4 KQ và Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Nguyễn Hữu Tần.
- LL/Hải Quân : Hải
Quân Vùng 4 Duyên Hải (Tư Lệnh là HQ Đại Tá Nguyễn Văn Thiện) & Hải
Quân Vùng 5 Duyên Hải
(Tư Lệnh là HQ Đại Tá Nguyễn Văn May)
& Hải Quân Vùng 4 Sông Ngòi : Phó Đề Đốc Đặng Cao Thăng là Tư Lệnh.
- Sư Đoàn 7 Bộ Binh :
Chuẩn Tướng Trần Văn Hai là Tư Lệnh và có Thiết Đoàn 6 Kỵ Binh tăng phái.
- Sư Đoàn 9 BB : Tư Lệnh
là Chuẩn Tướng Huỳnh Văn Lạc và có Thiết Đoàn 2 KB tăng phái.
- Sư Đoàn 21 BB : Tư Lệnh
là Chuẩn Tướng Mạch Văn Trường và có Thiết Đoàn 9 KB tăng phái.
- Các Tỉnh lỵ, Tiểu
Khu và các vị Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng :
* Định
Tường : Đại Tá Nguyễn Văn Hay.
* Gò
Công : Đại Tá Phạm Văn Lê.
* Kiến
Hòa : Đại Tá Phạm Chí Kim.
* Kiến
Tường : Đại Tá Nguyễn Văn Huy.
* Vĩnh
Long : Đại Tá Lê Trung Thành.
* Chương Thiện : Đại Tá Hồ Ngọc Cẩn.
* Châu Đốc : Đại Tá Nguyễn Đăng Phương.
* An Xuyên : Đại Tá Phan Nhật Chương.
* Kiên Giang : Trung Tá Vương Văn Trổ.
* An Giang : Đại Tá Khiếu Hữu Diêu.
* Kiến Phong : Đại Tá Nguyễn Văn Minh.
* Ba Xuyên : Đại Tá Liêu Quang Nghĩa.
* Bạc Liêu : Đại Tá Nguyễn Ngọc Diệp.
* Vĩnh Bình : Trung Tá Nguyễn Văn Sơn.
* Sa Đéc : Đại Tá Lê Khánh.
* Phong Dinh : Đại Tá Huỳnh Ngọc Diệp. Và ngày
29.04.1975 thì Đại Tá Trần Cửu Thiên được lệnh của
Thiếu Tướng Nguyễn
Khoa Nam, Tư Lệnh Vùng 4 kiêm Tư Lệnh QĐ4 & QK4 đảm nhận chức vụ Tỉnh Trưởng
kiêm Tiểu Khu Trưởng Phong Dinh
* PHẦN KẾT LUẬN :
- Kính thưa quý vị, quý Anh Chị Bạn Bè, Thân Hữu và thưa quý Bạn
Trẻ.
- Kính thưa quý Huynh Trưởng và quý Chiến Hữu của QL/VNCH.
- Kính thưa quý Đồng Hương Việt
Bài viết nầy được thực hiện qua sự sưu tầm, tra cứu
các tài liệu từ các sách, báo, bài viết của các cơ quan truyền thông,
báo chí và nhiều tác giả khác nhau (đặc biệt là của
các Huynh Trưởng vá các Chiến Hữu của Quân Lực VNCH), và các mạng Internet ...
Chúng tôi xin phép được XIN LỖI và XIN CÁM ƠN CHUNG
đối với tất cả các cơ quan truyền thông, báo chí, các quý vị, các tác giả, các
huynh trưởng, các chiến hữu có những bài viết về QL/VNCH ... mà chúng tôi xin
được tham khảo và trích đăng để thực hiện bài viết nầy.
Với khả năng hạn hẹp, chúng tôi nghỉ rằng : Bài viết
nầy chắc chắn còn nhiều KHIẾM KHUYẾT và SAI SÓT. Rất mong được sự chỉ giáo
và
bổ túc của tất cả mọi người.
Xin trân trọng kính chào và cám ơn.
* NGUYỄN VÂN
XUYÊN.
(Khóa 26 Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức QL/VNCH)
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire