QUỐC GIA VIỆT NAM và QUÂN LỰC VIỆT NAM CỘNG HÒA. * Nguyễn Văn Xuyên

A. CÁC LÃNH Đ
O THUC PHE QUC GIA VIT NAM :
          - Hoàng Đế Bo Đi ngôi t ngày 08 tháng 01 năm 1926 đến ngày 30 tháng 08 năm 1945. Quyn hành trong tay Hi Đng Thưng Thư
            (đc bit là Thượng Thư Nguyễn Hữu Bài) từ năm 1926 đến năm 1932.
          - Thủ Tướng Trần Trọng Kim : Từ ngày 17 tháng 04 năm 1945 đến ngày 07 tháng 08 năm 1945. Thủ Tướng Trần Trọng Kim
             từ chức nhưng được giữ lại Xử Lý Thường Vụ. Ngày 19 tháng 08 năm 1945, Việt Minh cướp lấy chính quyền trong tay chính phủ Trần Trọng Kim
             và ngày 25 tháng 08 năm 1945, Hoàng Đế Bảo Đại ban chiếu thoái vị.
          - Thủ Tướng Nguyễn Văn Thinh : Từ ngày 01 tháng 06 năm 1946 đến ngày 10 tháng 11 năm 1946.
          - Thủ Tướng Nguyễn Văn Xuân : Từ ngày 15 tháng 11 năm 1946 đến ngày 07 tháng 12 năm 1946.
          - Thủ Tướng Lê Văn Hoạch : Từ ngày 07 tháng 12 năm 1946 đến ngày 08 tháng 10 năm 1947.
          - Thủ Tướng Nguyễn Văn Xuân : Từ 08 tháng 10 năm 1947 đến ngày 13 tháng 06 năm 1949 (lần thứ hai).
          - Thủ Tướng Bảo Đại : Từ ngày 13 tháng 06 năm 1949 đến ngày 05 tháng 01 năm 1950. Hoàng Đế Bảo Đại kiêm nhiệm chức vụ Thủ Tướng.
          - Quốc Trưởng Bảo Đại từ ngày 05 tháng 01 năm 1950 đến ngày 26 tháng 10 năm 1955. Trong thời gian nầy dưới quyền Quốc Trưởng Bảo Đại
             lần lượt có 6 vị Thủ Tướng như sau :
          - Thủ Tướng Nguyễn Phan Long : Từ ngày 05 tháng 01 năm 1950 đến ngày 26 tháng 04 năm 1950.
          - Thủ Tướng Trần Văn Hữu : Từ ngày 26 tháng 04 năm 1950 đến ngày 06 tháng 06 năm 1952.
          - Thủ Tuớng Nguyễn Văn Tâm : Từ ngày 06 tháng 06 năm 1952 đến ngày 17 tháng 12 năm 1953.
          - Thủ Tướng Bửu Lộc : Từ ngày 12 tháng 01 năm 1954 đến ngày 06 tháng 06 năm 1954.
          - Thủ Tướng Phan Huy Quát : Từ ngày 06 tháng 06 năm 1954 đến ngày 26 tháng 06 năm 1954.
          - Thủ Tướng Ngô Đình Diệm : Từ ngày 26 tháng 06 năm 1954 đến ngày 26 tháng 10 năm 1955.
          - Tổng Thống Ngô Đình Diệm : Từ ngày 26 tháng 10 năm 1955 đến ngày 02 thàng 11 năm 1963.
 
          - Chủ Tịch Hội Đồng Quân Nhân Cách Mạng Dương Văn Minh : Từ ngày 02 tháng 11 năm 1963 đến ngày 30.O1.1964.
          - Thủ Tướng Nguyễn Ngọc Thơ : Từ ngày 02 tháng 11 năm 1963 đến ngày 30 tháng 01 năm 1964.
          - Quốc Trưởng Nguyễn Khánh : Từ ngày 30 tháng 01 năm 1964 đến ngày 08 tháng 02 năm 1964.
          - Quốc Trưởng Dương Văn Minh : Từ ngày 08 tháng 02 năm 1964 đến ngày 16 tháng 08 năm 1964.
          - Thủ Tướng Nguyễn Khánh : Từ ngày 08 tháng 02 năm 1964 đến ngày 25 tháng 08 năm 1964.
             (Trong thời gian Quốc Trưởng Dương Văn Minh thì Thủ Tướng là Nguyễn Khánh cho đến ngày 25 tháng 08 năm 1964).
          - Quốc Trưởng Nguyễn Khánh : Từ ngày16 tháng 08 năm 1964 đến ngày 27 tháng 08 năm 1964.
          - Thủ Tướng Nguyễn Xuân Oánh : Từ ngày 25 tháng 08 năm 1964 đến nhày 27 tháng 08 năm 1964.
          - Ủy Ban Lãnh Đạo Quốc Gia ( Tam Đầu Chế : Dương Văn Minh + Nguyễn Khánh + Trần Thiện Khiêm ) : Từ ngày 27 tháng
            08 năm 1964 đến ngày 04 tháng 09 năm 1964.
          - Thủ Tướng Nguyễn Xuân Oánh : Từ ngyày 27 tháng 08 năm 1964 đến ngày 04 tháng 09 năm 1964.
          - Quốc Trưởng Dương Văn Minh : Từ ngày 04 tháng 09 năm 1964 đến ngày 26 tháng 10 năm 1964.
          - Quốc Trưởng Phan Khắc Sửu : Từ ngày 26 tháng 10 năm 1964 đến ngày 14 tháng 06 năm 1965.
          - Thủ Tướng Trần Văn Hương : Từ ngày 04 tháng 11 năm 1964 đến ngày 28 tháng 01 năm 1965.
          - Thủ Tướng Nguyễn Xuân Oánh : Từ ngày 28 tháng 01 năm 1965 đến ngày 15 tháng 02 năm 1965.
          - Thủ Tướng Phan Huy Quát : Từ ngày 15 tháng 02 năm 1965 đến ngày 08 tháng 06 năm 1965.
 
          - Chủ Tịch Ủy Ban Lãnh Đạo Quốc Gia Nguyễn Văn Thiệu : Từ ngày 14 tháng 06 năm 1965 đến ngày 31 tháng 10 năm 1967
             và Chủ Tịch Ủy Ban Hành Pháp Trung Ương Nguyễn Cao Kỳ (từ ngày 19 tháng 06 năm 1965 đến ngày 31.10.1967).
          - Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu : Từ ngày 31.10.1967 đến ngày 21.04.1975. Trong giai đoạn nầy có 4 Thủ Tướng, lần lượt gồm có :
          - Thủ Tướng Nguyễn Văn Lộc : Từ ngày 31 tháng 10 năm 1967 đến ngày 17 tháng 05 năm 1968.
          - Thủ Tướng Trần Văn Hương : Từ ngày 25 tháng 05 năm 1968 đến ngày 01 tháng 09 năm 1969.
          - Thủ Tướng Trần Thiện Khiêm : Từ ngày 01 tháng 09 năm 1969 đến ngày 04 tháng 04 năm 1975.
          - Thủ Tướng Nguyễn Bá Cẩn : Từ ngày 04 tháng 04 năm 1975 đến ngày 24 tháng 04 năm 1975.
          - Tổng Thống Trần Văn Hương : Từ ngày 21 tháng 04 năm 1975 đến ngày 28 tháng 04 năm 1975.
          - Tổng Thống Dương Văn Minh : Từ ngày 28 tháng 04 năm 1975 đến ngày 30 tháng 04 năm 1975.
          - Thủ Tướng Vũ Văn Mẫu : Từ ngày 28 tháng 04 năm 1975 đến ngày 30 tháng 04 năm 1975.
 
            B. CHÍNH PHỦ VIỆT NAM CỘNG HÒA và QUÂN LỰC VIỆT NAM CỘNG HÒA (tính đến khoảng cuối tháng 4 năm 1975).
     - Tổng Thống kiêm Tổng Tư Lệnh của Quân Đội : Quân Đội Quốc Gia Việt Nam (1950 - 1955), Quân Đội Việt Nam Cộng Hòa
(1955 - 1965) và sau cùng là Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa (1965 - 1975).
     - Thủ Tướng Chính Phủ và Nội Các của Chính Phủ Việt Nam Cộng Hoà.
     - Bộ Quốc Phòng Việt Nam Cộng Hòa.
     - Bộ Tổng Tham Mư u Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa. (QL/VNCH).
 
          C. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TỔNG QUÁT của BỘ QUỐC PHÒNG VIỆT NAM CỘNG HÒA :
     - Đứng đầu Bộ Quốc Phòng là Tổng Trưởng Quốc Phòng.
     - Các đơn vị trực thuộc gồm có :
               * Tổng Hành Dinh.
               * Trường Cao Đẳng Quốc Phòng.
               * Tổng Nha Nhân Lực.
               * Tổng Nha Tài Chánh và Thanh Tra Quân Phí.
               * Nha Quân Pháp.
               * Nha Quân Sản.
               * Nha Địa Dư.
               * Phòng Nhân Viên, Phòng Nghiên Cứu, Phòng Nghi Lễ, Phòng Báo Chí ...
     - Tổng Trưởng Quốc Phòng sau cùng là Trung Tướng Trần Văn Đôn, Phó Thủ Tướng kiêm Tổng Trưởng Quốc Phòng kể từ ngày 14 tháng 4 năm 1975 đến ngày 29 tháng 4 năm 1975. Trước đó là Đại Tướng Trần Thiện Khiêm, Thủ Tướng kiêm Tổng Trưởng Quốc Phòng từ năm 1972 đến ngày 14 tháng 4 năm 1975.
     - Trường Cao Đẳng Quốc Phòng được thành lập vào năm 1967 nhầm đào tạo một số cán bộ Quân Sự và Hành Chánh cao cấp, ư u tú cho Quân Lực VNCH và Chính Quyền VNCH
     - Về tổ chức, Trường Cao Đẳng Quốc Phòng gồm có 1 Chỉ Huy Trưởng, 1 Chỉ Huy Phó và 1 Bộ Tham Mưu gồm 3 khối (Giảng Huấn, Chiến Lược và Hành Chánh).
     - Các học viên, về phía Quân Sự từ cấp Đại Tá trở lên, về phía Hành Chánh Dân Sự từ cấp Giám Đốc trở lên.
     - Thành phần Giảng Viên, Thuyết Trình Viên là các Giảng Sư Đại Học trong nước hoặc của các quốc gia trong Khối Thế Giối Tự Do ... các Đại Sứ của các quốc gia có bang giao với Việt Nam Cộng Hòa.
     - Các bài giảng dạy chuyên nghiên cứu về Chiến Lược Quốc Phòng bao gồm mọi lãnh vực liên quan đến chính trị, xã hội, kinh tế của quốc gia và thế giới ...
     - Khóa đầu tiên khai giảng vào tháng 5 năm 1968. Tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, Trường Cao Đẳng Quốc Phòng đã đào tạo được 6 khóa.
     - Chỉ Huy Trưởng đầu tiên là Thiếu Tướng Lữ Lan (1967 - 1968), kế đến là Trung Tướng Vĩnh Lộc (1968 - 1974) và Chỉ Huy Trưởng sau cùng là Trung Tướng Lữ Lan (1974 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) và Chỉ Huy Phó là Chuẩn Tướng Lê Trung Trực.
 
          D. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TỔNG QUÁT của BỘ TỔNG THAM MƯU QUÂN LỰC VNCH :
     - Đứng đầu Bộ TTM/QL/VNCH là Tổng Tham Mư u Trưởng, các Tổng Tham Mưu Phó, Tham Mưu Trưởng Liên Quân, các Tham Mưu Phó.
     - Các phòng, sở và đơn vị trực thuộc Bộ TTM : Tổng Hành Dinh, các Phòng 1, Phòng Tổng Quản Trị, Phòng 2, Phòng 3, Phòng 5, Phòng 6, Phòng 7, Trung Tâm Hành Quân ...
     - Tổng TMT/QL/VNCH là Đại Tướng Cao Văn Viên (từ năm 1965 đến ngày 27.4.1975), Trung Tướng Đồng Văn Khuyên (Xử Lý Thường Vụ từ ngày 27.4.1975 đến 29.4.1975) và sau cùng là Trung Tướng Vĩnh Lộc (từ ngày 29.4.1975 đến 30.4.1975).
     - Tổng Tham Mưu Phó đặc trách An Ninh Phát Triển : Trung Tướng Nguyễn Văn Mạnh.
     - Tổng Tham Mưu Phó kiêm Tư Lệnh Địa Phương Quân và Nghĩa Quân : Trung Tướng Nguyễn Văn Là.
     - Phụ Tá Tổng TMT kiêm Tổng Thanh Tra : Trung Tướng Lê Nguyên Khang.
     - Tham Mưu Trưởng Liên Quân : Trung Tướng Đồng Văn Khuyên.
     - Tham Mưu Phó Nhân Viên : Thiếu Tướng Nguyễn Xuân Trang.
     - Trưởng Phòng 3 Bộ TTM kiêm Chỉ Huy Trưởng Trung Tâm Hành Quân : Chuẩn Tướng Trần Đình Thọ.
     - Trưởng Phòng 7 Bộ TTM : Chuẩn Tướng Phạm Hữu Nhơn.
     - Tổng Tham Mưu Trưởng đầu tiên của Quân Đội Quốc Gia Việt Nam là Trung Tướng Nguyễn Văn Hinh. Năm 1952, Trung Tướng Hinh là Trung Tá Không Quân trong Quân Đội Pháp, chuyển sang Quân Đội Quốc Gia Việt Nam và ông được Quốc Trưởng Bảo Đại ký sắc lệnh thăng cấp bậc Thiếu Tướng (thăng 2 cấp) và đề cử giữ chức vụ Tổng TMT Quân Đội Quốc Gia Việt Nam và năm 1953, ông được thăng cấp Trung Tướng. Năm 1954, ông rời Việt Nam sang Pháp, trở lại quân đội Pháp với cấp bậc Trung Tá và sau nầy ông được thăng tới cấp Trung Tướng.
         
        ***TỔNG CỤC TIẾP VẬN QL/VNCH :
     - Đứng đầu là Tổng Cục Trưởng, Tổng Cục Phó, Tham Mưu Trưởng cùng các Phòng, Sở đồn trú tại Tổng Cục ở Bộ TTM/QLVNCH.
     - Các đơn vị trực thuộc : Trường Tiếp Vận, Trung Tâm Tiếp Liệu Lục Quân, Trung Tâm Điện Toán Tiếp Vận, Tổng Kho Long Bình,
       Tổng Kho Đà Nẵng, Cục Quân Cụ, Cục Công Binh, Cục Quân Nhu, Cục Quân Vận, Cục Quân Tiếp Vụ, Cục Quân Y, Cục Mãi Dịch,
       Cục Truyền Tin. (Đầu năm 1975, Cục Truyền Tin được tách rời khỏi Tổng Cục Tiếp Vận và cải danh thành Bộ Chỉ huy Viễn Thông QL/VNCH
       và trực thuộc Phòng 6 Bộ TTM/QlVNCH), Lục Quân Công Xưởng, các Bộ Chỉ Huy Tiếp Vận 1, 2, 3, 4 và 5 và ...
     - Khởi thủy, Tổng Cục Tiếp Vận là Phòng 4 Bộ TTM/QĐ/QGVN và kể từ ngày 16.11.1964, Tổng Cục Tiếp Vận được thành lập để
thay thế Phòng 4  Bộ TTM/QL/VNCH. Vị Tổng Cục Trưởng đầu tiên là Thiếu Tướng Bùi Hữu Nhơn, kế đến là Đại Tá Đào Ngọc Thọ và

          * Trườ

sau cùng là Trung Tướng Đồng Văn Khuyên. Trung Tướng Khuyên còn kiêm nhiệm chức vụ Tham Mư u Trưởng Liên Quân QL/VNCH.
     - Các chức vụ Chỉ Huy Cao Cấp thuộc Tổng Cục Tiếp Vận :
          * Tổng Cục Trưởng : Trung Tướng Đồng Văn Khuyên.
          * Tổng Cục Phó : Đại Tá Phạm Kỳ Loan.
          * Tham Muu Trưởng : Đại Tá Phạm Bá Hoa.
          * Cục Quân Y : Cục Trưởng là Chuẩn Tướng Phạm Hà Thanh. Cục Quân Y với Căn Cứ 70 Y Dược, Hệ Thống các Tổng Y Viện,
Quân Y Viện và Bệnh Viện các Tiểu Khu và Trường Quân Y ...
          *Cục Công Binh : Cục Trưởng là Chuẩn Tướng Nguyễn Văn Chức. Cục Quân Y với Căn Cứ 40 Yễm Trợ Công Binh với
các Liên Đoàn Công Binh Ciến Đấu và Kiến Tạo, Trường Công Binh và ...
          * Cục Quân Nhu : Cục Trưởng là Đại Tá Nguyễn Thế Hiệp. Cục Quân Nhu với Căn Cứ 10 Quân Nhu và Căn Cứ 30 Nhiên Liệu,
Trường Quân Nhu và ...
          * Cục Quân Cụ : Cục Trưởng là Đại Tá Từ Nguyên Quang. Cục Quân Cụ với Căn Cứ 10 Đạn Dược, các Hệ Thống Kho Đạn tại
các Quân Khu, Tiểu Khu và Trường Quân Cụ và ...
          * Cục Quân Vận : Cục Trưởng là Đại Tá Nguyễn Tử Khanh. Cục Quân Vận với Liên Đoàn 10 Vận Tải, các Quân Cảng tại các Quân Khu,
các Giang Đoàn Vận Tải Đường Thủy, Trường Quân Vận và ...
          * Cục Quân Tiếp Vụ : Cục Trưởng là Đại Tá Tô Đăng Mai.
          * Cục Mãi Dịch : Cục Trưởng là Đại Tá Nguyễn Hữu Điền.
          * Cục Truyền Tin và đầu năm 1975 là Bộ Chỉ Huy Viễn Thông QL/VNCH và trực thuộc Phòng 6 Bộ TTM. Chỉ Huy Trưởng là
Đại Tá Bùi Trọng Quỳnh. BCH/Viễn Thông có Căn Cứ 60 Tiếp Vận Truyền Tin, Trường Truyền Tin và ...
          * Lục Quân Công Xưởng : Chỉ Huy Trưởng là Đại Tá Huỳnh Thu Toàn.
          * Tổng Kho Long Bình : Đại Tá Trương Đình Liệu.
          * Trung Tâm Điện Toán Tiếp Vận : Chỉ Huy Trưởng là Đại Tá Nguyễn Thành Huê.
          * Các Bộ Chỉ Huy Tiếp Vận tại các Vùng Chiến Thuật :
               - BCH 1 TV : Vùng 1CT. Chỉ Huy Trưởng là Đại Tá Ngô Minh Châu.
               - BCH 2 TV : Vùng 2 CT. Chỉ Huy Trưởng là Đại Tá Phạm Thanh Nghị.
               - BCH 3 TV : Vùng 3 CT. Chỉ Huy Trưởng là Đại Tá Trần Quốc Khang.
               - BCH 4 TV : Vùng 4 CT. Chỉ Huy Trưởng là Đại Tá Nguyễn Văn Nhờ.
               - BCH 5 TV : Vùng 2 CT. Chỉ Huy Trưởng là Đại Tá Mai Duy Thưởng.
 
               *** TỔNG CỤC CHIẾN TRANH CHÍNH TRỊ QL/VNCH :
     - Đứng đầu là Tổng Cục Trưởng, Tổng Cục Phó, Tham Mưu Trưởng và các Phòng, Sở đồn trú tại Tổng Cục CTCT.
     - Các đơn vị trực thuộc : Cục Tâm Lý Chiến, Cục Chính Huấn, Cục Xã Hội, Cục An Ninh Quân Đội, Tổng Nha Tuyên Úy
(với các Nha Tuyên Úy Công Giáo, Phật Giáo và Tin Lành), Trường Đại Học Chiến Tranh Chính Trị (Đà-Lạt), T
rung Tâm Huấn Luyện CTCT (Sài-Gòn), Hệ Thống các Trường Văn Hóa Quân Đội và ...
     - Tại mỗi đơn vị từ các Quân, Binh Chủng, Quân Đoàn, Sư Đoàn, Quân Trường, Trung Tâm Huấn Luyện, Tiểu Khu đều có Khối
hoặc Phòng Chiến Tranh Chính Trị (CTCT) và có chức vụ Tham Mư u Phó CTCT để lo các phần vụ của nghành CTCT và mỗi Tiểu Khu
có 1 Đại Đội CTCT.
     - Từ cấp Trung Đoàn, Tiểu Đoàn, Chi Khu đều có Ban 5 (CTCT) để chăm lo về tinh thần cho binh sĩ trong đơn vị và cấp Đại Đội có
Đại Đội Phó CTCT lo về huấn luyện CTCT cho các binh sĩ trong đơn vị.
     - Để phục vụ tinh thần cho các chiến sĩ QL/VNCH từ tiền tuyến cho đến hậu phương, Tổng Cục CTCT đã có các phương tiện truyền thông như sau :
          * 1 đài Phát Thanh Quân Đội và các đài Đặc Biệt.
          * 1 Chương Trình Truyền Hình Quân Đội.
          * Các Tiểu Đoàn 10, 20, 30, 40, 50 CTCT và Biệt Đoàn Văn Ngệ Trung Ương.
          * Về báo chí gồm có : Nhật Báo Tiền Tuyến, Bán Nguyệt San Chiến Sĩ Cộng Hòa, Nguyệt San Tiền Phong, các Nguyệt San Chỉ Đạo,
Nguyệt San Tinh Thần (Công Giáo), Nguyệt San Từ Bi (Phật Giáo), Nguyệt San Niềm Tin (Tin Lành).
          * Ngành CTCT chọn Đức Nguyễn Trải, vị Anh Hùng của Dân Tộc VN làm Thánh Tổ cho ngành CTCT.
 
     - Khởi thủy của Tổng Cục CTCT là ngành Tâm Lý Chiến (1952), sau đó là Nha Chiến Tranh Tâm Lý (1956) và  đầu năm 1965,
Nha Chiến Tranh Tâm Lý cải danh thành Tổng Cục CTCT. Vị Tổng Cục Trưởng đầu tiên là Thiếu Tướng Huỳnh Văn Cao (01.01.1965),
kế đến là Trung Tướng Nguyễn Bảo Trị ( từ tháng 6 năm 1966) và sau cùng là Chuẩn Tướng Trần Văn Trung ( từ 02.12.1966 đến 30.04.1975.
Chuẩn Tướng Trung thăng cấp Thiếu Tướng năm 1968 và Trung Tướng năm 1971).
     - Các cấp Chỉ Huy Cao Cấp của Tổng Cục CTCT :
          * Tổng Cục Trưởng : Trung Tướng Trần Văn Trung.
          * Tổng Cục Phó : Thiếu Tướng Văn Thành Cao.
          * Phụ Tá Đặc Biệt TCT : Đại Tá Nguyễn Huy Hùng.
          * Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Nguyễn Văn Thái.
          * Cục Trưởng Cục An Ninh Quân Đội : Chuẩn Tướng Vũ Đức Nhuận.
          * Cục Trưởng Cục Chính Huấn : Đại Tá Hoàng Đạo Thế Kiệt.
          * Cục Trưởng Cục Tâm Lý Chiến : Đại Tá Hoàng Ngọc Tiêu.
          * Cục Trưởng Cục Xã Hội :  Đại Tá Nguyễn Lễ Trí.
         * Chỉ Huy Trưởng Trường Đại Học CTCT (Đà-Lạt) : Đại Tá Nguyễn Quốc Quỳnh.
 
         *** TỔNG CỤC QUÂN HUẤN QL/VNCH :
     - Khởi thuỷ Tổng Cục Quân Huấn chỉ là Phòng Huấn Luyện thuộc Bộ TTM/ Quân Đội Quốc Gia VN và sau nầy là Quân Đội VNCH
rồi sau cùng là Quân Lực VNCH.
     - Hệ thống tổ chức của Quân Lực VNCH vì nhu cầu chiến đấu và nhu cầu chiến trường, mỗi ngày một thêm lớn mạnh nên việc
huấn luyện là nhu cầu thiết yếu, đòi hỏi phải cải tiến rộng lớn, cho nên đến năm 1964, Tổng Cục Quân Huấn của Quân Lực VNCH
được thành lập để thay thế cho Phòng Huấn Luyện.
     - Từ đó, việc huấn luyện được chú trọng nhiều hơn, nhất là lãnh vực đào tạo, từ việc đào tạo các Sĩ Quan Hiện Dịch,
Sĩ Quan Trừ Bị cho đến việc đào tạo các Hạ Sĩ Quan và Binh Sĩ càng ngày càng nhiều hơn cho cả Hải, Lục và Không Quân.
Và việc huấn luyện cũng chú trọng đến các lãnh vực Tham Mư u, Kỹ Thuật và Chuyên Môn cho các cấp quân nhân của QL/VNCH
     - Về Tổ Chức, Tổng Cục Quân Huấn gồm có : Văn Phòng của Tổng Cục Trưởng, Sở Điều Hành, Sở Nghiên Cứu và Sở Điều Hành Yểm Trợ.
     - Về Chỉ Huy, đứng đầu là Tổng Cục Trưởng, Tổng Cục Phó và Tham Mưu Trưởng. Vị Tổng Cục Trưởng đầu tiên là
Trung Tướng Tôn Thất Đính (năm 1964), kế tiếp là Thiếu Tướng Lữ Lan (tháng 12 năm 1966), Trung Tướng Vĩnh Lộc (tháng 2 năm 1968),
Thiếu Tướng Phan Trọng Chinh (tháng 2 năm 1969) và sau cùng là Trung Tướng Nguyễn Bảo Trị (từ đầu năm 1974 cho đến 30.04.1975).
    
    - Các cấp Chỉ Huy Cao Cấp của Tổng Cục Quân Huấn và của các Quân Trường và các Trung Tâm Huấn Luyện trực thuộc :
          * Tổng Cục Trưởng : Trung Tướng Nguyễn Bảo Trị.
          * Tổng Cục Phó : Đại Tá Đặng Đình Thụy.
          * Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Phạm Tất Thông.

          * Trường Chỉ Huy và Tham Mưu : Trung Tướng Phan Trọng Chinh.ng Võ Bị Quốc Gia Việt Nam (Võ Bị Đà-Lạt) : Thiếu Tướng Lâm Quang Thơ.

          * Trường Bộ Binh Long Thành ( trước đó là Trường Bộ Binh Thủ Đức) : Đại Tá Trần Đức Minh.
          * Trường Hạ Sĩ Quan QL/VNCH : Trung Tướng Phạm Quốc Thuần.
          * Trường Tổng Quản Trị : Đại Tá Nguyễn Sĩ Túc.
          * Trường Quân Y : Y Sĩ Đại Tá Hoàng Cơ Lân.
          * Trường Thiết Giáp : Trung Tá Huỳnh Văn Tám.
          * Trường Truyền Tin : Đại Tá Cao Mạnh Thăng.
          * Trường Công Binh : Đại Tá Nguyễn Văn Tám.
          * Trường Pháo Binh : Đại Tá Hồ Sĩ Khải.
          * Trường Tiếp Vận : Đại Tá Trần văn Lễ.
          * Trường Sinh Ngữ Quân Đội : Đại Tá Trịnh Đình Phi.
          * Trường Nữ Quân Nhân : Trung Tá Hồ Thị Vẽ.
          * Trường Đại Học Chiến Tranh Chính Trị (Đà-Lạt) : Đại Tá Nguyễn Quốc Quỳnh.
          * Trường Thiếu Sinh Quân (Vũng Tàu) : Đại Tá Hồ Ngọc Quan.
          * Trung Tâm Huấn Luyện (TTHL) Quang Trung : Thiếu Tướng Trần Bá Di.
          * TTHL/ Không Quân Nha Trang : Chuẩn Tướng Nguyễn Ngọc Oánh.
          * TTHL/ Hải Quân Nha Trang : Phó Đề Đốc Nguyễn Thành Châu.
          * TTHL/ Biệt Động Quân Dục Mỹ : Đại Tá Nguyễn Văn Đại.
          * TTHL/ Quốc Gia Đống Đa (Vùng 1 CT) : Đại Tá Đỗ Trọng Thuần.
          * TTHL/ Hòa Cầm (Vùng 1 CT) : Đại Tá Trương Như Phùng.
          * TTHL/ Lam Sơn (Vùng 2 CT) : Đại Tá Nguyễn Hữu Toán và Đại Tá Toán kiêm nhiện chức vụ Chỉ Huy Trưởng Huấn Khu Dục Mỹ.
          * TTHL/ Phù Cát (Vùng 2 CT) : Đại Tá Nguyễn Kiên Hùng.
          * TTHL/ Quốc Gia Vạn Kiếp (Vùng 3 CT) : Đại Tá Nguyễn Bá Thịnh.
          * TTHL/ Chi Lăng (Vùng 4 CT) : Đại Tá Mã Sanh Nhơn.
          * TTHL/ Nhảy Dù : Trung Úy Đỗ Văn Thuận (1973 - 1975).
 
     - Có một số Quân trường (QT) và Trung Tâm Huấn Luyện (TTHL) trực thuộc Tổng Cục Quân Huấn trên phương diện
Điều Hành Chỉ Huy và Điều Hành Huấn Luyện như Trường Chỉ Huy và Tham Mưu, Trường Thiếu Sinh Quân, TTHL/QG Vạn Kiếp …
Nhưng cũng có một số Quân Trường và TTHL chỉ trực thuộc Tổng Cục Quân Huấn trên phương diện Điều Hành Huấn Luyện.
Còn về phương diện Điều Hành Chỉ Huy thì trực thuộc Đơn Vị Gốc, chẳng hạn như Trường Đại Học CTCT
(trực thuộc chỉ huy của Tổng Cục CTCT), TTHL/ Nhảy Dù (trực thuộc chỉ huy của Sư Đoàn Nhảy Dù).
 
                     *** LỰC LƯỢNG ĐỊA PHƯƠNG QUÂN VÀ NGHĨA QUÂN QL/VNCH :
     - Khởi thủy, lực lượng Địa Phương Quân và Nghĩa Quân mang tên là Bảo An và Dân Vệ.
     - Qua thời gian, đầu năm 1964, được cải danh thành Địa Phương Quân và Nghĩa Quân.
     - Địa Phương Quân (ĐPQ) có nhiệm vụ chống lại các đơn vị Việt Cộng ở các địa phương.
     - ĐPQ được thành lập từ cấp Đại Đội, Tiểu Đoàn và Liên Đoàn và đồng thời ĐPQ có nhiệm vụ hỗ trợ cho cắc đơn vị
Nghĩa Quân (NQ) giữ an ninh làng, xã, ngăn chận các đơn vị giao liên, vận chuyển, phá hoại của Việt Cộng. Đặc biệt
phá vỡ các cơ sở nằm vùng trà trộn trong dân chúng và các cơ sở Kinh Tài của Việt Cộng.
     - Vị Chỉ Huy Trưởng đầu tiên của Lực Lượng ĐPQ + NQ (khi còn mang tên Bảo An và Dân Vệ) là chức danh mang
tên Tổng Giám Đốc là ông Đốc Phủ Sứ tên Tôn Thất Trạch và vị Tư lệnh ĐPQ + NQ sau cùng là Trung Tướng Nguyễn Văn Là
vào năm 1974. Trung Tướng Nguyễn Văn Là là Tổng Tham Mư u Phó QL/VNCH kiêm Tư Lệnh Lực Lượng ĐPQ + NQ.
 
               *** TỔNG THANH TRA QL/VNCH :
     - Tổng Thanh Tra QL/VNCH đã được thành lập từ thời Đệ Nhất Cộng Hòa và trực thuộc Bộ Quốc Phòng.
     - Nhưng đến năm 1966 thì Tổng Thanh Tra được chuyển sang trực thuộc Bộ Tổng Tham Mưu QL/VNCH.
     - Từ khi thành lập từ năm 1966 cho đến năm 1975, các vị Tổng Thanh Tra của QL/VNCH gồm có : Trung Tướng Nguyễn Văn Là,
Trung Tướng Nguyễn Văn Mạnh, Trung Tướng Nguyễn Văn Minh, Trung Tướng Lữ Lan và sau cùng là Trung Tướng Lê Nguyên Khang.
 
               *** ĐOÀN NỮ QUÂN NHÂN QL/VNCH :
     - Vào lúc sơ khai, những người Nữ Quân Nhân của Quân Đội Quốc Gia VN, Quân Đội VNCH có tên là các Nữ Trợ Tá  và được gọi
là Ngành Nữ Trợ Tá và khi Quân Đội Quốc Gia VN ở vào giai đoạn trưởng thành (năm 1952) thì Ngành Trợ Tá được chính thức thành
lập và kéo dài qua đến giai đoạn Quân Đội VNCH.
     - Từ ngày 05.01.1965 thì Ngành Trợ Tá được cải danh thành Đoàn Nữ Quân Nhân Quân Đội VNCH rồi QL/VNCH và trực thuộc
Bộ TTM/QL/VNCH.
     - Sơ Đồ Tổ Chức Tổng Quát của Đoàn Nữ Quân Nhân gồm có : Đoàn Trưởng, Phân Đoàn Nữ Quân Nhân Trung Ương,
Phân Đoàn Nữ Quân Nhân (NQN) Không Quân, Phân Đoàn NQN Hải Quân, các Phân Đoàn NQN ở các Quân Đoàn & Quân Khu như sau :
QĐ1, QK1 (với 6 Chi Đoàn NQN), QĐ2, QK2 (với 5 Chi Đoàn NQN), QĐ3, QK3 (với 7 Chi Đoàn NQN), QĐ4, QK4 (với 16 Chi Đoàn NQN)
và Trường Nữ Quân Nhân.
     - Các Đoàn Trưởng NQN từ khi thành lập gồm có : Trung Tá Nguyễn Thị Hằng, Đại Tá Trần Cẩm Hương và sau cùng là Trung Tá Lưu Thị Huỳnh Mai.
     - Danh Sách các Phân Đoàn Trưởng NQN tại các đại đơn vị gồm có :
          * Phân Đoàn Trưởng NQN Không Quân : Đại Úy Nguyễn Thị Hoa.
          * Phân Đoàn Trưởng NQN Hải Quân : Đại Úy Trần Thị Tươi.
          * Phân Đoàn Trưởng NQN/QĐ1&QK1 : Đại Úy Nguyễn Thị Thu Cúc.
          * Phân Đoàn Trưởng NQN/QĐ2&QK2 : Đại Úy Huỳnh Thị Quang.
          * Phân Đoàn Trưởng NQN/QĐ3&QK3 : Thiếu Tá Nguyễn Thị Bích Phượng.
          * Phân Đoàn Trưởng NQN/QĐ4&QK4 : Đại Úy Phạm Nguyệt Quỳ.
 
               *** BIỆT KHU THỦ ĐÔ QL/VNCH :
     - Biệt Khu Thủ Đô được thành lập vào ngày 01.09.1959, lúc đó mang tên là Quân Khu Thủ Đô và vị Tư Lệnh đầu tiên là Trung Tướng
Thái Quang Hoàng, nhưng về sau cải danh thành Biệt Khu Thủ Đô.
     - Lãnh thổ của Biệt Khu Thủ Đô gồm có Phân Khu Đô Thành (tức lãnh thổ của Thủ Đô Sài-Gòn), Đặc Khu Rừng Sát và Đặc Khu Côn Sơn.
Biệt Khu Thủ Đô (BKTĐ) nằm trong lãnh thổ của Vùng 3 Chiến Thuật, Quân Đoàn 3 và Quân Khu 3, nhưng đặt dưới quyền chỉ huy trực tiếp
của Bộ TTM/QLVNCH.
     - Riêng Tỉnh, Tiểu Khu Gia Định trực thuộc Quân Đoàn 3, Quân Khu 3, nhưng vị trí lãnh thổ đặc biệt của tỉnh, tiểu khu Gia Định giáp ranh
và một phần bao quanh Thủ Đô Sài Gòn (tức Phân Khu Đô Thành nằm trong lãnh thổ và trực thuộc BKTĐ), cho nên có những công tác đặc biệt,
nhất là các cuộc hành quân phối hợp trong vùng trách nhiệm với BKTĐ và cấp thời, Tiểu Khu Gia Định đặt dưới quyền của BKTĐ.
     - Tư Lệnh BKTĐ sau cùng là Trung Tướng Nguyễn Văn Minh. Tư Lệnh Phó là Chuẩn Tướng Lý Há Hỹ và Tham Mưu Trưởng là Đại Tá Ngô Văn Minh.
     - Phân Khu Trưởng Đô Thành kiêm Đô Trưởng Sài Gòn là Chuẩn Tướng Đỗ Kiến Nhiểu, nhưng sau cùng là Đại Tá Quách Quỳnh Hà được đề cử vào
ngày 28.04.1975.
     - Đặc Khu Trưởng Đặc Khu Rừng Sát : Đại Tá Cổ Tấn Tinh Châu.
     - Đặc Khu Trưởng Đặc Khu Côn Sơn : Đại Tá Nguyễn Văn Viên.
     - Tiểu Khu Trưởng kiêm Tỉnh Trưởng Gia Định : Đại Tá Châu VănTiên.
 
         *** BINH CHỦNG PHÁO BINH QL/VNCH :
     - Pháo Binh Việt Nam được thành lập vào thập niên 1950 với các Pháo Đội Biệt Lập và sau đó kết hợp lại thành các Tiểu Đoàn
và bắt đầu từ năm 1955, Quân Đội Việt Nam Cộng Hòa lúc bấy giờ mới chính thức có được Binh Chủng Pháo Binh với
1 Bộ Chỉ Huy Pháo Binh, 1 Trường Pháo Binh và các Bộ Chỉ Huy Pháo Binh ở các Quân Đoàn, Quân Khu và được chia ra như sau :
          * Bộ Chỉ Huy Pháo Binh Quân Đoàn tại Đà Nẵng (Quân Đoàn 1, Quân Khu 1), tại Pleiku (Quân Đoàn 2, Quân Khu 2), tại Biên Hòa
(Quân Đoàn 3, Quân Khu 3), tại Cần Thơ (Quân Đoàn 4, Quân Khu 4).
          * 11 Bộ Chỉ Huy Pháo Binh Sư Đoàn đóng tại địa điểm của các Sư Đoàn (kể cả Sư Đoàn Nhảy Dù và Thủy Quân Lục Chiến).
          * 176 Trung Đội Pháo Binh trong các vùng lãnh thổ.
     - Mỗi Quân Đoàn có 3 hoặc 4 Tiểu Đoàn Pháo Binh dưới quyền chỉ huy của Chỉ Huy Trưởng Pháo Binh Quân Đoàn.
     - Mỗi Sư Đoàn Bộ Binh có 4 Tiểu Đoàn Pháo Binh Cơ Hữu ( 3 Tiểu Đoàn 105 ly và 1 Tiểu Đoàn 155 ly).
     - Các Pháo Binh của Sư Đoàn Nhảy Dù và Thủy Quân Lục Chiến không có Pháo Binh 155 ly.
     - 176 Trung Đội Pháo Binh lãnh thổ 105 ly ở các Tiểu Khu.
     - Một Tiểu Đoàn Pháo Binh gồm có : 1 Pháo Đội Chỉ Huy và 3 Pháo Đội Tác Xạ. Mỗi Pháo Đội Tác Xạ có 3 Trung Đội với 6 khẩu đại bác.
     - Chỉ Huy Trưởng Pháo Binh QL/VNCH (sau cùng) là Trung Tướng Nguyễn Xuân Thịnh, Chỉ Huy Phó là Đại Tá Dương Thái Đồng và
Tham Mưu Trưởng là Đại Tá Phan Đình Tùng.
 
               *** BINH CHỦNG THIẾT GIÁP QL/VNCH :
     - Binh Chủng Thiết Giáp được thành lặp ngày 01.04.1955. Đến năm 1975, Binh Chủng Thiết Giáp của QL/VNCH gồm có 1 Bộ Chỉ Huy
và 4 Lữ Đoàn tại 4 Quân Khu.
     - Chỉ Huy Trưởng của Binh Chủng Thiết Giáp (sau cùng) là Trung Tướng Nguyễn Văn Toàn. Trung Tướng Toàn cũng là Tư Lệnh Vùng 3
Chiến Thuật kiêm Tư Lệnh Quân Đoàn 3, Quân Khu 3. Chỉ Huy Phó là Đại Tá Thẩm Nghĩa Bôi và Tham Mưu Trưởng là Đại Tá Lương Bùi Tùng.

     - Quân Đoàn 1 : Lữ Đoàn 1 Kỵ Binh  với Thiết Đoàn 17 Kỵ Binh và Thiết Đoàn 20 Chiến Xa và Tư Lệnh là Đại Tá Nguyễn Xuân Hường.

     - Quân Đoàn 2 : Lữ Đoàn 2 KB với Thiết Đoàn 3 KB, Thiết Đoàn 19 KB và Thiết Đoàn 21 Chiến Xa. Tư Lệnh là Đại Tá Nguyễn Văn Đồng.

     - Quân Đoàn 3 : Lữ Đoàn 3 KB với Thiết Đoàn 15 KB, Thiết Đoàn 18 KB và Thiết Đoàn 22 Chiến Xa. Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Trần Quang Khôi.

     - Quân Đoàn 4 : Lữ Đoàn 4 KB với Thiết Đoàn 12KB và Thiết Đoàn 16 KB. Tư Lệnh là Đại Tá Trần Ngọc Trúc.

     - Riêng tại các Sư Đoàn Bộ Binh thì có các Thiết Đoàn như sau : Sư Đoàn 1 BB (Thiết Đoàn 7 KB), Sư Đoàn 2 BB (Thiết Đoàn 4 KB),

Sư Đoàn 3 BB (Thiết Đoàn 11 KB), Sư Đoàn 22 BB (Thiết Đoàn 14 KB), Sư Đoàn 23 BB (Thiết Đoàn 18 KB), Sư Đoàn 5 BB (Thiết Đoàn 1 KB),

Sư Đoàn 18 BB (Thiết Đoàn 5 KB), Sư Đoàn 25 BB ( Thiết Đoàn 10 KB), Sư Đoàn 7 BB (Thiết Đoàn 6 KB), Sư Đoàn 9 BB (Thiết Đoàn 2 KB),

Sư Đoàn 21 BB (Thiết Đoàn  9 KB)

              * BINH CHỦNG BIỆT ĐỘNG QUÂN QL/VNCH :

     - Binh Chủng BĐQ được thành lập ngày 26.02.1960 với những đơn vị đầu tiên là cấp Đại Đội Biệt Lập.

     - Đầu năm 1963, vì nhu cầu chiến trường, các đơn vị đại đội được nâng cấp lên Tiểu Đoàn và đến ngày 01.07.1966 thành lập

cấp Liên Đoàn và coi như tương đương với cấp Trung Đoàn Bộ Binh.

     - Năm 1970, Binh Chủng Lực Lượng Đặc Biệt giải thể, đa số các trại Lực Lượng Đặc Biệt Biên Phòng được sát nhập vào binh chủng BĐQ

để trở thành các Tiểu Đoàn BĐQ Biên Phòng.

     - Năm 1974, Binh Chủng BĐQ được tổ chức lại và có 17 Liên Đoàn và được phân phối như sau :

          * Quân Khu 1 với BCH/BĐQ/QK1 và các Liên Đoàn 11, 12, 14 và 15.

          * Quân Khu 2 với BCH/BĐQ/QK2 và các Liên Đoàn 21, 22, 23, 24 và 4, 6.

          * Quân Khu 3 với BCH/BĐQ/QK3 và các Liên Đoàn 31, 32 và 33.

          * 5 Liên Đoàn 4, 6, 7, 8 và 9 là Lực Lượng Tổng Trừ Bị, nhưng vì nhu cầu chiến trường nên Liên Đoàn 4 và 6 được tăng cường

cho Quân Đoàn 2, các Liên Đoàn 7, 8 và 9 vẫn tiếp tục là Lực Lượng Tổng Trừ Bị và đóng quân tại Long Bình.

     - Mỗi BCH/BĐQ/Quân Khu có 30 người với 1 Chỉ Huy Trưởng nằm cạnh BTL/Quân Đoàn với nhiệm vụ cố vấn cho Tư Lệnh Quân Đoàn

trong các vấn đề nhu cầu hành quân có liên quan đến BĐQ trong vùng trách nhiệm.

     - Mỗi Liên Đoàn BĐQ gồm có 1 BCH với 1 Đại Đội Chỉ Huy Công Vụ (213 người), 1 Đại Đội Trinh Sát (111 người), 1 Đại Đội Vận Tải (114 người)

1 Đại Đội Công Binh (122 người) và 3 Tiểu Đoàn Tác Chiến (mỗi Tiểu Đoàn có 745 người). Quân số lý thuyết của 1 Liên Đoàn là 2795 người.

     - Danh Sách các vị Chỉ Huy Trưởng BĐQ (cấp bậc đang mang trong lúc đảm nhận chức vụ CHT) :

          1). Thiếu Tá Lữ Đình Sơn : 01.07.1960.

          2). Thiếu Tá Phan Trọng Chinh : 26.10.1960.

          3). Đại Tá Phan Đình Thứ : 12.11.1960.

          4). Đại Tá Tôn Thất Xứng : 19.05.1962.

          5). Đại Tá Phan Xuân Nhuận : Tháng 8 năm 1964.

          6). Đại Tá Trần Văn Hai : 10.03.1968.

          7). Đại Tá Trần Công Liễu : 05.06.1968.

          8). Chuẩn Tướng Đỗ Kế Giai : Tháng 8 năm 1972 ( và Ông được thăng cấp Thiếu Tướng) và là CHT sau cùng đến 30.04.1975.

     - Các cấp Chỉ Huy Cao Cấp sau cùng của Binh Chủng BĐQ :

          * Chỉ Huy Trưởng : Thiếu Tướng Đỗ Kế Giai.

          * Chỉ Huy Phó : Đại Tá Nguyễn Quang Kiệt.

          * Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Nguyễn Khắc Trường.

          * CHT/BĐQ/QK1 : Đại Tá Nguyễn Đức Khoái.

          * CHT/BĐQ/QK2 : Chuẩn Tướng Phạm Duy Tất.

          * CHT/BĐQ/QK3 : Đại Tá Nguyễn Thành Chuẩn

          * BINH CHỦNG QUÂN CẢNH :

     - Binh Chủng Quân Cảnh được thành lập vào năm 1959 gồm Quân Cảnh Hành Chánh và Quân Cảnh Tư Pháp.

     - Các vị Chỉ Huy Trưởng của Binh Chủng Quân Cảnh QL/VNCH từ khi thành lập cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975

gồm các vị Đại Tá Quân Cảnh có tên sau đây : Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Hiếu Trung, Nguyễn Ngọc Thiệt,

Nguyễn Hữu Phước và Nguyễn Văn Kinh (sau cùng).

     - Quân Cảnh Hành Chánh :

          * Vùng 1 Chiến Thuật với Tiểu Đoàn 1 Quân Cảnh gồm 6 đồn Quân Cảnh (QC).

          * Vùng 2 CT với Tiểu Đoàn 2 QC gồm 10 đồn QC.

          * Vùng 3 CT với Tiểu Đoàn 3 QC gồm 15 đồn QC.

          * Vùng 4 CT với Tiểu Đoàn 4 QC gồm 15 đồn QC.

          * Biệt Khu Thủ Đô với Tiểu Đoàn 6 QC gồm 8 đồn QC.

          * Lực Lượng QC Tổng Trừ Bị : Tiểu Đoàn 5 QC và Tiểu Đoàn 12 QC.

          * Các Đại Đội QC cho các Quân Chủng : Đại Đội 201 QC của Hải Quân và Đại Đội 203 QC của Không Quân

          * Các Sư Đoàn Tổng Trừ Bị : Đại Đội 202 QC của Thuỷ Quân Lục Chiến và Đại Đội 204 QC của Nhảy Dù.

          * Các Phân Đội (PĐ) QC cho các Quân Trường và Trung Tâm Huấn Luyện (TTHL) :

- PĐ 301 QC của Trường Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức.

- PĐ 302 QC của Trường Võ Bị QGVN (Võ Bị Đà-Lạt).

- PĐ 303 QC của Trường Hạ Sĩ Quan QLVNCH (Nha Trang).

- PĐ 304 QC của TTHL Quang Trung.

- PĐ 305 QC của TTHL Biệt Động Quân (Dục Mỹ, Nha Trang).

          * Các Trại Giam Tù Binh : Các Tiểu Đoàn QC : 7, 8, 9 và 14 QC.

     - Quân Cảnh Tư Pháp (QCTP) :

          * Vùng 1 CT : Đại Đội 11 QCTP tại Huế với  6 Tiểu Đội và Đại Đội 12 QCTP tại Đà Nẵng với 6 Tiểu Đội.

          * Vùng 2 CT : Đại Đội 21 QCTP tại Pleiku với 3 Tiểu Đội, Đại Đội 23 QCTP tại Ban Mê Thuộc với 2 Tiểu Đội,

Đại Đội 24 QCTP tại Nha Trang với 6 Tiểu Đội và Đại Đội 25 QCTP tại Đà-Lạt với 6 Tiểu Đội.

          * Vùng 3 CT : Đại Đội 31 QCTP tại Long An với 6 Tiểu Đội, Đại Đội 32 QCTP tại Bình Dương với 2 Tiểu Đội,

Đại Đội 33 QCTP tại Biên Hòa với 6 Tiểu Đội.

          * Vùng 4 CT : Đại Đội 41 tại Vĩnh Long với 6 Tiểu Đội, Đại Đội 42 QCTP tại Cần Thơ với 7 Tiểu Đội, Đại Đội 43 QCTP

tại Long Xuyên với 6 Tiểu Đội và Đại Đội 44 QCTP tại Mỹ Tho với 7 Tiểu Đội.

          * Biệt Khu Thủ Đô : Đại Đội 34 QCTP tại Sài-Gòn với 8 Tiểu Đội và Đại Đội 36 QCTP tại Gia Định với 7 Tiểu Đội.

 * LIÊN ĐOÀN 81 BIỆT CÁCH NHẢY DÙ (Đơn vị Tổng Trừ Bị của QL/VNCH) :

     (Xin được ghi lại Nguyên Văn cuộc phỏng vấn của Nguyệt San KBC với Thiếu Tá Phạm Châu Tài, Sĩ Quan

của Liên Đoàn 81 BCND. Chúng tôi thành thật Xin Lỗi và xin Cám Ơn Nguyệt San KBC và Thiếu Tá Phạm Châu Tài).

     - KBC : Xin Anh cho độc giả KBC biết qua về sự thành hình và phát triển của đơn vị Anh kể cả nhiệm vụ cũng như thành tích chiến đấu ?

     - Phạm Châu Tài (vẻ mặt hơi đăm chiêu) :  Binh Chủng Lực Lượng Đặc Biệt (LLĐB) có 4 Đại Đội BCND hành quân đơn độc

và hành chánh biệt lập và có nhiệm vụ hành quân, đột kích chớp nhoáng vào các Mật Khu của Việt Cộng, hoặc yểm trợ và khai thác

mục tiêu do các Toán Delta phát hiện trong rừng già, hoặc yểm trợ hành quân tiếp cứu khi một Trại Lực Lượng Biên Phòng bị tấn công

và vây hãm và 4 đại đội nầy lưu động trên khắp 4 vùng chiến thuật.

     Năm 1965, Bộ Tư Lệnh LLĐB phối hợp 4 đại đội BCND nầy thành Tiểu Đoàn 91 BCND ... Sau Tết Mậu Thân 1968, Tiểu Đoàn 91 BCND

được cải danh thành Tiểu Đoàn 81 BCND và được điều động về Sài-Gòn phản công lại Đợt Công Kích Thứ 2 của Việt Cộng tại Mặt Trận

Cây Thị, Cây Quéo của tỉnh Gia Định. Cũng trong năm 1968, Tiểu Đoàn thành lập thêm Đại Đội 5 và Đại Đội 6 BCND, như vậy, Tiểu Đoàn

có 6 Đại Đội Xung Kích và 1 Đại Đội Chỉ Huy Yểm Trợ và Thiếu Tá Trần Phương Quế giữ chức vụ Tiểu Đoàn Trưởng trong thời gian nầy.

     Năm 1970, vì sự biến chuyển của tình hình chính trị và quân sự, Binh Chủng LLĐB giải thể, các Bộ Chỉ Huy C, BCHuy B và các

Trại LLĐB Biên Phòng được cải tuyển thành Biệt Động Quân Biên Phòng. Các Tiểu Đoàn Biệt Kích Tiếp Ứng Mike Forces (do LLĐB Hoa Kỳ

trả lương và trang bị) được giải tán. Bộ Tư Lệnh và các Trung Tâm Huấn Luyện và Xâm Nhập được cải danh với một đơn vị thu hẹp là

Nha Kỹ Thuật. Riêng Đại Đội 5 và Đại Đội 6 BCND được điều động về Sư Đoàn Nhảy Dù để trở thành Đại Đội 2 và Đại Đội 3 Trinh Sát Dù.

Tiểu Đoàn 81 BCND, còn lại 4 Đại Đội Xung Kích và 1 Đại Đội Chỉ Huy Yểm Trợ sát nhập với TTHL/Hành Quân Delta để trở thành

LIÊN ĐOÀN 81 BIỆT CÁCH NHẢY DÙ.

     Tháng 12 năm 1970, Liên Đoàn 81 BCND rời Nha Trang để dời bản doanh về Sài-Gòn và Trung Tá Phan Văn Huấn chỉ huy

Liên Đoàn 81 BCND với quân sớ khởi thủy là 916 người.

     Năm 1974, theo sự đòi hỏi của chiến trường, Liên Đoàn gấp rút tuyển quân, huấn luyện để trở thành Lữ Đoàn dự trù vào năm 1976 với quân số

4700 người, nhưng đến tháng 2 năm 1975, Liên Đoàn 81 BCND chỉ được 3350 quân nhân chia thành 12 Biệt Đội với 3 Bộ Chỉ Huy Chiến Thuật.

     Biệt Đội là Đại Đội Đặc Biệt trong đó có Đại Đội Xung Kích và 6 Toán Thám Sát Delta và quân số 1 Biệt Đội gồm 198 quân nhân

    Năm 1974 - 1975 Đại Tá Phan Văn Huấn là Liên Đoàn Trưởng Liên Đoàn 81 BCND, Liên Đoàn Phó là Trung Tá Nguyễn Văn Lân.

Về phần của 3 Bộ Chỉ Huy Chiến Thuật, mỗi BCH/Chiết Thuật có 4 Biệt Đội. Chỉ Huy Trưởng BCH/CT 1 là Trung Tá Vũ Xuân Thông,

Chỉ Huy Trưởng BCH/CT 2 là Thiếu Tá Nguyễn Sơn và Tôi là Chỉ Huy Trưởng BCH/CT 3.

         * SƯ ĐOÀN THỦY QUÂN LỤC CHIẾN QL/VNCH :

     - Khỏi thủy vào ngày 01.10.1954 tại Nha Trang với danh xưng là Lực Lượng Bộ Binh Hải Quân do Trung Tá Lê Quang Trọng

làm Chỉ Huy Trưởng đầu tiên. Sau đó, văn phòng Bộ Chỉ Huy đầu tiên của Lực Lượng Bộ Binh Hải Quân đặt tại Bộ TTM ở đường

Trần Hưng Đạo Sài Gòn (khi đó còn là Quân Đội Quốc Gia VN) và  ngày 01.06.1955 thì BCH/LLBB/HQ dời về Trại Cửu Long ở

Thị Nghè thuộc tỉnh Gia Định.

     - Tháng 4 năm 1956, LLBB/HQ cải danh thành Thủy Quân Lục Chiến và trực thuộc Binh Chủng Hải Quân VN và năm 1957,

Thủy Quân Lục Chiến cải danh thành Liên Đoàn Thủy Quân Lục Chiến và đến ngày 01.01.1962 cải danh thành Lữ Đoàn

Thủy Quân Lục Chiến và không còn trực thuộc BTL/Hải Quân VNCH nữa mà đặt dưới quyền chỉ huy trực tiếp của Bộ TTM

(lúc nầy là Quân Đội VNCH);

     - Ngày 01.10.1968, Lữ Đoàn Thủy Quân Lục Chiến trở thành Sư Đoàn Thủy Quân Lục Chiến và là đơn vị Tổng Trừ Bị cho Quân Lực VNCH.

     - Các vị Chỉ Huy và Tư Lệnh của Binh Chủng Thủy Quân Lục Chiến (cấp bậc đang mang trong lúc đảm nhận chức vụ) :

          1). Trung Tá Lê Quang Trọng : 01.10.1954.

          2). Thiếu Tá Phạm Văn Liễu : 15.06.1956.

          3). Đại Úy Bùi Phó Chí : 01.08.1956.

          4). Thiếu Tá Lê Như Hùng : 05.10.1956.

          5). Thiếu Tá Lê Nguyên Khang : 01.04.1960.

          6). Trung Tá Nguyễn Bá Liên : 02.11.1963.

          7). Đại Tá Lê Nguyên Khang : 26.02.1964 (trong thời gian đảm nhiệm chức vụ ông thăng cấp Chuẩn, Thiếu và Trung Tướng).

          8). Đại Tá Bùi Thế Lân : 04.05.1972 (trong thời gian đảm nhận chức vụ ông thăng cấp Chuẩn Tướng và Thiếu Tướng và là

vị Tư Lệnh Binh Chủng Thủy Quân Lục Chiến sau cùng đến ngày 30.04.1975).

     - Các cơ cấu tổ chức cử Sư Đoàn Thủy Quân Lục Chiến :

          * Bộ Tư Lệnh với các đơn vị trực thuộc : BCH/Tổng Hành Dinh, BCH/Pháo Binh, Tiểu Đoàn Yểm Trợ Thủy Bộ, Tiểu Đoàn

Truyền Tin, Tiểu Đoàn Công Binh, Tiểu Đoàn Quân Y, 4 Đại Đội Viễn Thám, 1 Đại Đội Diệt Tăng, Trung Tâm Tác Chiến Điện Tử,

Đại Đội 202 Quân Cảnh, Khối Bổ Sung, Bệnh Viện Lê Hữu Sanh, Trung Tâm Huấn Luyện TQLC ở quận Dĩ An tỉnh Biên Hòa ...

* 4 Lữ Đoàn Tác Chiến TQLC :

- Lữ Đoàn 147 : TĐ1 (Quái Điểu), TĐ4 (Kình Ngư), TĐ7 (Hùm Xám).

- Lữ Đoàn 258 : TĐ2 (Trâu Điên), TĐ5 (Hắc Long), TĐ8 (Ó Biển).

- Lữ Đoàn 369 : TĐ3 (Sói Biển), TĐ6 (Thần Ưng), TĐ9 (Mãnh Hổ).

- Lữ Đoằn 468 : các Tiểu Đoàn 14, 16 và 18.

- Các vị Chỉ Huy Cao Cấp của Binh Chủng TQLC :

          * Tư Lệnh : Thiếu Tướng Bùi Thế Lân.

          * Tư Lệnh Phó : Đại Tá Nguyễn Thành Trí.

          * Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Lê Đình Quế.

          * CHT/Pháo Binh : Trung Tá Đặng Bá Đạt.

          * Lữ Đoàn Trưởng 147 : Đại Tá Nguyễn Thế Lương.

          * Lữ Đoàn Trưởng 258 : Đại Tá Nguyễn Năng Bảo.

          * Lữ Đoàn Trưởng 369 : Trung Tá Nguyễn Xuân Phúc.

          * Lữ Đoàn Trưởng 468 : Đại Tá Ngô Văn Định.

         * SƯ ĐOÀN NHẢY DÙ QL/VNCH (đơn vị Tổng Trừ Bị của QL/VNCH) :

     - Khởi thủy vào ngày 29.09.1954 tại Nha Trang với danh xưng Liên Đoàn Nhảy Dù và do Trung Tá Đỗ Cao Trí làm

Liên Đoàn Trưởng đầu tiên. Đến ngày 26.10.1959, được cải danh thành Lữ Đoàn Nhảy Dù và ngày 01.12.1965 trở thành

Sư Đoàn Nhảy Dù của QL/VNCH cho đến 30.04.1975.

     - Các vị Chỉ Huy và Tư Lệnh của Sư Đoàn Nhảy Dù :

          1). Trung Tá Đỗ Cao Trí : 29.09.1954.

          2). Trung Tá Nguyễn Chánh Thi : 01.09.1956.

          3). Trung Tá Cao Văn Viên : 12.11.1960.

          4). Đại Tá Dư Quốc Đống : 19.12.1964.

          5). Chuẩn Tướng Lê Quang Lưỡng : 01.11.1972. (vị Tư Lệnh SĐ/ND sau cùng đến ngày 30.04.1975).

                  (Các cấp bậc đang mang trong lúc đảm nhận chức vụ).

      - Cơ cấu tổ chức của Sư Đoàn Nhảy Dù :

          * Bộ Tư Lệnh với các phòng, ban trực thuộc và các đơn vị yễm trợ : BCH/Tổng Hành Dinh, BCH/Pháo Binh,

Tiểu Đoàn Yễm Trợ, Tiểu Đoàn Truyền Tin, Tiểu Đoàn Công Binh, Tiểu Đoàn Quân Y, Khối Bổ Sung, TTHL/Nhảy Dù,

Bệnh Viện Đỗ Vinh, Biệt Đội Tác Chiến Điện Tử, Đại Đội 204 Quân Cảnh ...

     - Các Đơn Vị Trưởng Cao Cấp của Sư Đoàn Nhảy Dù :

          * Tư Lệnh : Chuẩn Tướng Lê Quang Lưỡng.

          * Tư Lệnh Phó : Đại Tá Trương Vĩnh Phước.

          * Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Văn Bá Ninh.

          * CHT/Pháo Binh : Đại Tá Nguyễn Văn Tường.

          * Lữ Đoàn Trưởng Lữ Đoàn 1 : Trung Tá Nguyễn Văn Đỉnh và Tiểu Đoàn Trưởng TĐ1/PB : Thiếu Tá Nguyễn Bá Trí.

* Lữ Đoàn Trưởng LĐ2 : Đại Tá Nguyễn Thu Lương và TĐT/TĐ2/Pháo Binh : Thiếu Tá Nguyễn Văn Triệu.

* Lữ Đoàn Trưởng LĐ3 : Trung Tá Trần Đăng Khôi và TĐT/TĐ3/PB : Thiếu Tá Nguyễn Văn Thông.

* Lữ Đoàn Trưởng LĐ4 : Trung Tá Lê Minh Ngọc và Tiểu Đoàn 4 Pháo Binh.

* Mỗi Lữ Đoàn Nhảy Dù có 1 Đại Đội Trinh Sát và có 4 Đại Đội Trinh Sát (1, 2, 3 và 4).

* Các Đơn Vị Trưởng các đơn vị Yễm Trợ và các Tiểu Đoàn Tác Chiến :

- Tiểu Đoàn Trưởng (TĐT) Tiểu Đoàn Yễm Trợ : Thiếu Tá Võ Văn Thu.

- TĐT/TĐ/Công Binh : Trung Tá Vương Đình Thuyết.

- TĐT/TĐ/Quân Y : Bác Sĩ Trần Đức Tường.

- TĐT/TĐ/Truyền Tin :Thiếu Tá Nguyễn Tự Bảo, XLTVụ TĐT/TĐ/Truyền tin kiêm Trưởng Phòng truyền Tin Sư Đoàn.

- Trưởng Khối Bổ Sung : Trung Tá La Trinh Tường.

- CHT/TTHL/SĐ/Nhảy Dù : Trung Úy Đỗ Văn Thuận.

- Tiểu Đoàn Trưởng TĐ1ND : Thiếu Tá Ngô Tùng Châu.

               - TĐT/TĐ2ND :Thiếu Tá Trần Công Hạnh.

               - TĐT/TĐ3ND : Thiếu Tá Lã Quý Trang.

               - TĐT/TĐ5ND : Thiếu Tá Võ Trọng Em.

               - TĐT/TĐ6ND : Thiếu Tá Nguyễn Hữu Thành.

               - TĐT/TĐ7ND : Thiếu Tá Nguyễn Lô.

               - TĐT/TĐ8ND : Thiếu Tá Nguyễn Viết Thanh.

               - TĐT/TĐ9ND : Thiếu Tá Lê Mạnh Đường.

               -TĐT/TĐ11ND : Thiếu Tá Nguyễn Văn Thành.

        * QUÂN CHỦNG KHÔNG QUÂN QL/VNCH :    

     - Khởi thủy, Quân Chủng Không Quân/VNCH là Ban Không Quân trực thuộc Bộ TTM và người chỉ huy được

gọi là Trưởng Ban Quân Quân. Tháng 7 năm 1955, chức vụ nầy được đổi thành Phụ Tá Không Quân kiêm Tư Lệnh

Không Quân để lo việc tổ chức và phát triển ngành Không Quân của Quân Đội VNCH (vào thời đó) và từ đó có Bộ

Tư Lệnh Không Quân bắt đầu chính thức hoạt động.

     - Quân Chủng Không Quân gồm 1 Bộ Tư Lệnh với các phòng, sở trực thuộc BTL và có 6 Sư Đoàn Không Quân

và Trung Tâm Huấn Luyện Không Quân tại Nha Trang.

     - Các cơ sở trực thuộc Bộ Tư Lệnh gồm có : BCH/Hành Quân, Liên Đoàn Kiểm Báo, Cơ Quan Quản Trị, Sở An Ninh,

Trung Tâm Giám Định Y Khoa, Khu Tạo Tác Tân Sơn Nhất, BCH/Kỷ Thuật và Tiếp Vận.

          * SƯ ĐOÀN 1 KHÔNG QUÂN : với Bộ Tư Lệnh đặt tại Đà Nẵng gồm 2 Phi Đoàn Khu Trục F.5E, 4 Phi Đoàn

Khu Trục A.37 và A.1H, 2 Phi Đoàn Quan Sát O.1, O.2 và U.17, 6 Phi Đoàn Trực Thăng UH. 1 và CH.47.

          * SƯ ĐOÀN 2 KHÔNG QUÂN : với Bộ Tư Lệnh đặt tại Nha Trang gồm 2 Căn Cứ Không Quân (CCKQ)

là Nha Trang và Phan Rang.

               - CCKQ Nha Trang có 3 Không Đoàn : Chiến Thuật, Kỷ Thuật và YểmTrợ. Riêng Không Đoàn Chiến Thuật

có 1 Phi Đoàn Khu Trục A.33B, 1 Phi Đoàn Quan Sát O.1, O.2 và U.17 và 1 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1. CCKQ Nha Trang

còn có Trường Huấn Luyện Phi Hành với 2 Phi Đoàn Huấn Luyện T.33 và L.19.

               - CCKQ Phan Rang cũng có 3 Không Đoàn : Chiến Thuật, Kỷ Thuật và YểmTrợ. Không Đoàn Chiến Thuật

có 3 Phi Đoàn Khu Trục A.37, 1 Phi Đoàn Hỏa Long AC.47 thuộc Sư Đoàn 2 KQ có nhiệm vụ yểm trợ cho cả 2 Vùng

Chiến Thuật (vùng 1 và vùng 2 chiến thuật ).

 * SƯ ĐOÀN 3 KHÔNG QUÂN : với Bộ Tư Lệnh đặt tại Biên Hòa gồm 2 Không Đoàn 23 và 43 với 4 Phi Đoàn

Khu Trục F.5A, 2 Phi Đoàn Khu Trục A.37B, 2 Phi Đoàn Quan Sát và 6 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1.

          * SƯ ĐOÀN 4 KHÔNG QUÂN : với Bộ Tư Lệnh đặt tại CCKQ Trà Nóc (Cần Thơ). Sư Đoàn 4 Không Quân

có 2 CCKQ là Trà Nóc và Bình Thủy, nằm cách nhau khoảng 5 dậm.

               - CCKQ Trà Nóc có 2 Không Đoàn : Không Đoàn 74 với 3 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1 và Không Đoàn 84

với 1 Phi Đoàn Quan Sát O.1, O.2 và U.17 và 2 Phi Đoàn Khu Trục A.37B.

               - CCKQ Bình Thủy với Không Đoàn 64 gồm 2 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1 và CH.47 và 1 Phi Đội Tản Thương.

          * SƯ ĐOÀN 5 Không Quân : với BTL đặt tại Tân Sơn Nhất gồm 1 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1, Biệt Đoàn 314 (VC.471)

và (UH1), 9 Phi Đoàn Vận Tải (C.7, C.47, C.119, C.123 và C.130), 1 Phi Đoàn Quan Sát (RC.119L), 1 Phi Đoàn Trắc Giác

(EC.47), dưới sự điều động của Phòng 6 Bộ TTM và 2 Phi Đoàn Hỏa Long (AC.119.

           * SƯ ĐOÀN 6 KHÔNG QUÂN : với BTL đặt tại Pleiku gồm 2 Không Đoàn : Không Đoàn 72 đặt tại Pleiku

và Không Đoàn 82 tại Phù Cát.

               - Không Đoàn 72 gồm 1 Phi Đoàn Khu Trục A.1H, 1 Phi Đoàn Quan Sát O.1, O.2, U.17 và 2 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1.

               - Không Đoàn 82 gồm 1 Phi Đoàn Khu Trục F.5E, 1 Phi Đoàn Hỏa Long AC.119 và 2 Phi Đoàn Trực Thăng UH.1 và CH.47

 ** Ghi Chú :    - 1 Phi Đoàn Quan Sát có khoảng 25 phi cơ.

             - 1 Phi Đoàn Khu Trục có từ 25 đến 30 phi cơ.

             - 1 Phi Đoàn Trực Thăng có từ 40 đến 48 phi cơ trực thăng.

 - Các vị Chỉ Huy và Tư Lệnh Không Quân : (Cấp bậc đang mang trong lúc đảm nhận chức vụ) :

          1). Trung Tá Nguyễn Khánh : 1955.

          2). Đại Tá Trần Văn Hổ : 1955 - 1957.

          3). Đại Tá Nguyễn Xuân Vinh : 1957 - 1962.

          4). Đại Tá Huỳnh Hữu Hiền : 1962 - 1963.

          5). Đại Tá Đỗ Khắc Mai : 1963.

          6). Đại Tá Nguyễn Cao Kỳ : 1964 - 1967. (Ngày 2.11.1963, Trung Tá Nguyễn Cao Kỳ tham gia vụ Chính Biến 1.11.1963

được thăng cấp Đại Tá Tạm Thời và ngày 1.12.1963 được cử làm Quyền Tư Lệnh Không Quân.  Ngày 30.1.1964, tham gia

Cuộc Chỉnh Lý do Nguyễn Khánh lãnh đạo và ngày 12.3.1964 được làm Tư Lệnh KQ (chính thức) và ngày 8.4.1964 được

thăng cấp Chuẩn Tướng. Ngày 21.10.1964 được thăng cấp Thiếu Tướng và tiếp tục làm Tư Lệnh Không Quân.

Tính từ 1.11.1963 đến 21.10.1964, chưa đầy 1 năm, vào khoảng 11 tháng 09 ngày, Trung Tá Nguyễn Cao Kỳ được thăng lên

đến Thiếu Tướng, thăng 3 cấp. Nâm 1967, Thiếu Tướng Kỳ làm Phó Tổng Thống và giao Chức Vụ Tư Lệnh Không Quân cho

Đại Tá Trần Văn Minh, Tư Lệnh Phó KQ. Năm 1971, Thiếu Tướng Kỳ trở lại Quân Đội và lúc bấy giờ Tư Lệnh KQ

là Trung Tướng Trần Văn Minh và Thiếu Tướng Nguyễn Cao Kỳ, lúc bấy giờ hoàn toàn không giữ một chức vụ nào trong

Quân Đội cho đến ngày 30.4.1975).

           7). ĐaI Tá Trần Văn Minh : 1967 - 1975 (trong thời gian đảm nhận chức vụ, ông được thăng cấp Chuẩn, Thiếu và Trung Tướng).

      *** Các Chức Vụ Cao Cấp của Quân Chủng Không Quân :

               - Tư Lệnh : Trung Tướng Trần Văn Minh.

               - Tư Lệnh Phó : Thiếu Tướng Võ Xuân Lành.

               - Tham Mưu Trưởng : Chuẩn Tướng Võ Dinh.

               - Tư Lệnh Sư Đoàn 1 KQ : Chuẩn Tướng Nguyễn Đức Khánh.

               - Tư Lệnh SĐ2KQ : Chuẩn Tướng Nguyễn Văn Lượng.

               - Tư Lệnh SĐ3KQ : Chuẩn Tướng Huỳnh Bá Tính.

               - Tư Lệnh SĐ4KQ : Chuẩn Tướng Nguyễn Hữu Tần.

               - Tư Lệnh SĐ5KQ : Chuẩn Tướng Phan Phụng Tiên.

               - Tư Lệnh SĐ6KQ : Chuẩn Tướng Phạm Ngọc Sang.

               - Chỉ Huy Trưởng TTHL/KQ/Nha Trang : Chuẩn Tướng Nguyễn Ngọc Oánh.

        *  QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN QL/VNCH :

- Hải Quân Việt Nam được thành lập vào ngày 06.03.1952 ... và bắt đầu từ đó, các ngành liên hệ thuộc Hải Quân được thành lập.

Khởi đầu là một Cơ Quan Chỉ Huy gọi là Ban Hải Quân, sau được thành Phòng Hải Quân đặt trực thuộc Bộ TTM.

     - Qua thời gian dài trưởng thành từ tổ chức, xây dựng và chiến đấu, Quân Chủng Hải Quân đã lớn mạnh với các cơ cấu :

          * Bộ Tư Lệnh : Tư Lệnh - Tư Lệnh Phó - Tham Mư u Trưởng.

          * Các đơn vị trực thuộc Bộ Tư Lệnh : Phòng Nghiên Cứu, Phòng Kế Hoạch Chương Trình, Khối Hành Quân, Khối Quân Huấn,

Khối Nhân Viên, Khối Tiếp Vận, Khối An Ninh, Khối CTCT, Bệnh Xá Bạch Đằng, TTHL Hải Quân Nha Trang, TTHL Cam Ranh,

TTHL/Tuần Giang tại Cát Lái, Hải Quân Công Xưởng, TT Tiếp Liệu HQ ...

   - Các vị Tư Lệnh Hải Quân QL/VNCH. (cấp bậc đang mang trong lúc đảm nhận chức vụ) :

          1). Hải Quân Thiếu Tá Lê Quang Mỹ : 1955 - 1957.

          2). HQ. Trung Tá Trần Văn Chơn : 1957 - 1959.

          3). HQ. Đại Tá Hồ Tấn Quyền : 1959 - 1963.

          4). HQ. Đại Tá Chung Tấn Cang : 1963 - 1965.

          5). HQ. Đại Tá Trần Văn Phấn : 1965 - 1966.

          6). Trung Tướng Cao Văn Viên : 1966.

          7). HQ. Đại Tá Trần Văn Chơn : 1966 - 1974 ( lần thứ 2 và trong thời gian đảm nhiệm chức vụ,

ông được thăng cấp Phó Đề Đốc và Đề Đốc và Đề Đốc Trần Văn Chơn cuối tháng 10 năm 1974 ông được Giải Ngũ).

         8). Đề Đốc Lâm Ngươn Tánh : từ 01.11.1974 đến 24.03.1975.

         9). Phó Đô Đốc Chung Tấn Cang : 24.03.1975 đến 29.04.1975, lần thứ 2 và sau cùng).

     - Các Chỉ Huy Cao Cấp của Quân Chủng Hải Quân :

          * Tư Lệnh : Phó Đô Đốc Chung Tấn Cang.

          * Tư Lệnh Phó kiêm Tham Mưu Trưởng : Phó Đề Đốc Diệp Quang Thủy.

          * Phó Đề Đốc Nguyễn Hữu Chí : Tư Lệnh LL/Hành Quân Lưu Động Biển kiêm Tư Lệnh LL/Duyên Phòng.

          * Phó Đề Đốc Đinh Mạnh Hùng : Tư Lệnh LL/Hành Quân Lưu Động Sông.

          * Phó Đề Đốc Nghiêm Văn Phú : Tư Lệnh LL/Tuần Thám.

          * Phó Đề Đốc Nguyễn Thành Châu : Chỉ Huy Trưởng TTHL/Hải Quân Nha Trang.

          * Phó Đề Đốc Hồ Văn Kỳ Thoại : Tư Lệnh HQ/Vùng 1 Duyên Hải.

          * Phó Đề Đốc Hoàng Cơ Minh : Tư Lệnh HQ/Vùng 2 Duyên Hải.

          * Phó Đề Đốc Vũ Đình Đào : Tư Lệnh HQ/Vùng 3 Duyên Hải.

          * Phó Đề Đốc Đặng Cao Thăng : Tư Lệnh HQ/Vùng 4 Sông Ngòi.

          * Hải Quân Đại Tá Nguyễn Văn May : Tư Lệnh HQ/Vùng 5 Duyên Hải.

          * HQ. Đại Tá Nguyễn Văn Thiện : Tư Lệnh HQ/Vùng 4 Duyên Hải.

          * HQ. Đại Tá Trịnh Quang Xuân : Tư Lệng HQ/Vùng 3 Sông Ngòi.

          * HQ. Đại Tá Nguyễn Văn Thông : Tư Lệnh LL/Trung Ương.

          * HQ. Đại Tá Nguyễn Bá Trang : Tư Lệnh LL/Thủy Bộ.

          * HQ. Đại Tá Lê Hữu Dõng : Tư Lệnh LL/Đặc Nhiệm 99.

          * HQ. Đại Tá Nguyễn Văn Kinh : Tư Lệnh LL/Giang Phòng.

          * HQ. Đại Tá Bùi Kim Nguyệt : Tư Lệnh HQ/Biệt Khu Thủ Đô.

          * HQ. Đại Tá Vương Hữu Thiều : Chỉ Huy Trưởng Tiếp Vận HQ.

          * HQ. Đại Tá Nguyễn Văn Lịch : Chỉ Huy Trưởng Hải Quân Công Xưởng.

          * HQ. Đại Tá Nguyễn Đỗ Hải : Chánh Sở An Ninh Quân Đội HQ.

          * HQ. Trung Tá Trịnh Hòa Hiệp : Chỉ Huy Trưởng Lien Đoàn Người Nhái.

          * Bác Sĩ Đặng Vũ Khiêm : Y Sĩ Trưởng Quân Chủng Hải Quân.

     - CÁC CHIẾN HẠM và CHIẾN ĐỈNH của QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN QL/VNCH :

     * Khu Trục Hạm DER (Destroyer) : 2 chiếc.

     * Tuần Dương Hạm (Cruiser) : 7 chiếc.

     * Hộ Tống Hạm PCE (Patrol Coastal  Escort) : 3 chiếc.

     * Hộ Tống Hạm MSF : 5 chiếc.

     * Hộ Tống Hạm PC : 6 chiếc.

     * Tuần Dương Hạm PGM : 20 chiếc

* Tuần Duyên Đỉnh CGW : 26 chiếc

         * Trục Lôi Hạm MSC : 6 chiếc.

          * Dương Vận Hạm LST : 6 chiếc.

          * Cơ Xưởng Hạm LST : 3 chiếc.

          * Cơ Xưởng Hạm YR : 6 chiếc.

          * Tạm Trú Hạm SPBS : 3 chiếc.

          * Hải Vận Hạm LSM : 7 chiếc.

          * Trợ Chiến Hạm LSSL : 7 chiếc.

          * Giang Pháo Hạm LSIL : 5 chiếc.

          * Huấn Luyện Hạm Quá Giang TS : 1 chiếc.

          * Hải Vận Hạm YOG : 6 chiếc.

          * Kiểm Báo Hạm Ba Động HQ.460 : 1 chiếc.

          * Chiến Hạm Tiếp Tế Nước YW.W : 3 chiếc.

          * Ụ Sửa Chữa Nổi FDK : 2 ụ .

         * Chiến Hạm Lo Việc Thủy Đạo Phao Đèn (tại các cửa sông, hải cảng) : 1 chiếc.

         * Cầu Trục Nổi FC : 2 cầu.

         * Chuyển Vận Hạm LCU : 16 chiếc.

         * Trục Vớt Hạm YLLC : 3 chiếc.

         * Duyên Tốc Đỉnh PCF : 107 chiếc.

         * LL/Hải Tuần với Tuần Duyên Khinh Tốc Hạm PT : từ 6 đến 8 chiếc.

         * Giang Tốc Đỉnh PBR : 239 chiếc.

         * Tuần Giang Đỉnh RPC : 29 chiếc.

         * Tuần Giang Đỉnh ASPB : 84 chiếc.

         * Giang Soái Đỉnh Monitor : 42 chiếc.

         * Giang Soái Đỉnh LCM6 Monitor : 22 chiếc.

         * Giang Đỉnh ATC : 100 chiếc.

         * Giang Đỉnh CCB : 9 chiếc.

         * Giang Đỉnh Trục Vớt CSB : 4 chiếc.

         * Giang Soái Đỉnh LCM : 14 chiếc.

         * STCAN/FOM : 43 chiếc. 

         * Trục Lôi Đỉnh MLMS - MSM - MSR : 24 chiếc.

         * Giang Đỉnh LCVP : 53 chiếc.

         * Tàu Kéo HT : 13 chiếc.

         * Tiếp Tế Đỉnh Trawler MSSB : 2 chiếc.

         * Ghe Yabuta Ferro - Ciment : khoảng 20 chiếc.

         * Câu Lạc Bộ Nổi : 1 chiếc.

         * Chuyển Vận Đỉnh LCM.8 và LCM.6 : chuyển giao cho Cục Quân Vận (số lượng chưa được kiểm soát chính xác).

         * và ...

    *   Xin được BỔ TÚC phần BINH CHỦNG THIẾT GIÁP :

     - 1 Thiết Đoàn Thiết Giáp gồm có :

          * Bộ Chỉ Huy : 4 Thiết Vận Xa M.113 + 2 Thiết Vận Xa CHM.577 + 1 Thiết Vận Xa Cần Trục M.578.

          * 3 Chi Đoàn Thiết Vận Xa M.113 ( cho các Thiết Đoàn TG tại Quân Khu 4).

             hoặc 2 Chi Đoàn TVX/M.113 + 1 Chi Đoàn Chiến Xa ( cho cắc Thiết Đoàn TG ở các Quân Khu 1, 2 và 3).

     - 1 Chi Đoàn gồm có :

          * 1 Phân Đội Chỉ Huy : 2 TVX/M.113.

          * 3 Chi Đội TVX/M.113 và mỗi Chi Đội có 3 TVX/M.113.

          * 1 Chi Đội Yẽm Trợ : 2TVX/M.113 gồm 4 TVX/M.113 có trang bị súng cối.

          * Tổng cộng cho 1 Chi Đoàn : 15 TVX/M.113

     - 1 Thiết Đoàn TG ở Quân Khu 4 gồm có : 15TVX/M.113 với 3 Chi Đoàn :

           45 TVX/M.113 + 4TVX/M.113 (BCH) + 2TVX/HM.577 + 1TVX/M.578.

           Như vậy tính Tổng Cộng có  52 chiếc Thiết Giáp

     - 1 Chi Đoàn Chiến Xa gồm có :

          * 1 Phân Đội Chỉ Huy : 2 Chiến Xa M.41A/3 + 1 TVX/M.113.

          * 3 Chi Đội Chiến Xa : mối Chi Đội có 5 Chiến Xa M.41A/3

          * Tổng Cộng 1 Chi Đoàn Chiến Xa có 17 Chiến Xa M.41A/3 và 1 TVX/M.113.

     - 1 Thiết Đoàn TG ở Quân Khu 1, 2, và 3 gồm có : 4TVX/M.113 (BCH) + 2 Chi Đoàn TVX/M.113 ( 30 TVX/M.113) +

          17 Chiến Xa M.41A/3 + 1TVX/M.113. Tổng Cộng 1 Thiết Đoàn TG ở QK 1? 2 và 3 gồm có : 35 TVX/M.113 +

          17 Chiến Xa M.41A/3. tức là 52 chiếc Thiết Giáp + 2TVXCHM.577 + 1 TVX/CTrục M.578.

     - Riêng Thiết Đoàn 20 Chiến Xa có khoảng 50 chiến xa M.48A/3 và Thiết Đoàn 20 CX luôn được tăng phái

       1 Đại Đội Bộ Binh (+) với 270 người và chia ra 90 người cho mỗi chi đoàn. Các binh sĩ bộ binh nầy có nhiệm vụ bảo vệ chiến xa trước các vũ khí chống chiến xa của Địch Quân.

       * QUÂN ĐOÀN & QUÂN KHU và VÙNG CHIẾN THUẬT của QUÂN LỰC VNCH :

     - Ngoài 2 Quân Chủng lớn của QL/VNCH là Không Quân và Hải Quân, về phía Lục Quân thì Quân Đoàn &

Quân Khu và Vùng Chiến Thuật là 1 Đơn Vị Quân Đội quan trọng và có trách nhiệm hàng đầu trong công cuộc

chiến đấu Bảo Quốc và An Dân.

     - Vị Tư Lệnh của Vùng Chiến Thuật kiêm Tư Lệnh Quân Đoàn & Quân Khu có quyền hạn rất lớn và gần như

tuyệt đối trong lãnh thổ trách nhiệm về Quân Sự lẫn Hành Chánh Dân Sự và Vị Tư Lệnh nầy là 1 thành viên của

Hội Đồng An Ninh Quốc Gia. Hội Đồng An Ninh Quốc Gia (của chính phủ VNCH) gồm có : Tổng Thống kiêm

Tổng Tư LệnhQL/VNCH + Thủ Tướng Chính Phủ + Cố Vấn An Ninh và Quân Sự + Bộ Trưởng Quốc Phòng +

Bộ Trưởng Ngoại Giao + Bộ Trưởng Nội Vụ + Tổng Tham Mưu Trưởng QL/VNCH + Các Tư Lệnh của 4 Vùng CT kiêm

Tư Lệnh Quân Đoàn & Quân Khu + Tư Lệnh Cảnh Sát Quốc Gia VNCH.

     - Vị Tư Lệnh Vùng được xem như là Đại Biểu Chính Phủ tại vùng lãnh thổ Quân Sự và Hành Chánh trách nhiệm.

Từ Bến Hải (địa đầu giới tuyến) đến Mũi Cà Mau, QL/VNCH có 4 Vùng Chiến Thuật và 4 Quân Đoàn & Quân Khu 1, 2, 3 và 4

          * QUÂN ĐOÀN 1 & QUÂN KHU 1 và VÙNG 1 CHIẾN THUẬT :

     - Quân Đoàn 1 được thành lập vào năm 1957 tại Đà Nẵng. Vị Tư Lệnh đầu tiên là Trung Tướng Thái Quang Hoàng và

vị Tư Lệnh cuối cùng tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 là Trung Tướng Ngô Quang Trưởng (đảm nhận chức vụ từ năm 1972).

     - Quân Đoàn 1 & Quân Khu 1 gồm Bộ Tư Lệnh với các đơn vị trực thuộc : Tổng Hành Dinh, Phòng 1, Phòng Tổng Quản Trị,

Phòng 2, Phòng 3, Trung Tâm Hành Quân, Phòng 4, Khối CTCT, Phòng 6 ...

    - Các vị Chỉ Huy Cao Cấp của QĐ1 & QK1 :

          * Tư Lệnh : Trung Tướng Ngô Quang Trưởng.

          * Tư Lệnh Phó kiêm Tư Lệnh Tiền Phương : Trung Tướng Lâm Quang Thi.

          * Tư Lệnh Phó Quân Khu : Thiếu Tướng Hoàng Văn Lạc.

          * Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Hoàng Mạnh Đáng.

          * Sở 1 An Ninh Quân Đội : Chánh Sở : Đại Tá Lê Quang Nhơn.

          * BCH/Pháo Binh với 4 Tiểu Đoàn Pháo Binh 105 ly, 155 ly và Phòng Không. CHT/Pháo Binh là Đại Tá Phạm Kim Chung.

          * Lữ Đoàn 1 Kỵ Binh với Thiết Đoàn 17 Kỵ Binh và Thiết Đoàn 20 Chiến Xa. Tư Lệnh LĐ1KB là Đại Tá Nguyễn Xuân Hường.

          * BCH/Biệt Động Quân/QK1 với 4 Liên Đoàn BĐQ (11, 12,14 và 15). Chỉ Huy Trưởng là Đại Tá Nguyễn Đức Khoái.

          * LL/Không Quân : Sư Đoàn 1KQ và Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Nguyễn Đức Khánh.

          * LL/Hải Quân : HQ Vùng 1 Duyên Hải và Tư Lệnh là Phó Đề Đốc Hồ Văn  Kỳ Thoại.

          * Bộ Chỉ Huy 1 Tiếp Vận : CHT là Đại Tá Ngô Minh Châu với các đơn vị trực thuộc : Liên Đoàn 10 Công Binh Chiến Đấu,

Liên Đoàn 8 Công Binh Kiến Tạo, Tiểu Đoàn 41 Yểm Trợ Công Binh, 3 Khu Tạo Tác (Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam), Liên Đoàn

Khai Thác Truyền Tin, Liên Đoàn 71 Quân Y (Huế), Tổng Y Viện Duy Tân (Đà Nẵng), Quân Y Viện Nguyễn Tri Phương (Huế),

Bệnh Viện 1 Dã  Chiến (Huế), Trung Tâm 1 Hồi Lực (Đà Nẵng), các Bệnh Viện của các Tiểu Khu thuộc QĐ1 & QK1

(mỗi tiểu khu có 1 Bệnh Viện), các Toán Y Tế tại các Quân Trường và TTHL ...

          * Sư Đoàn 1 Bộ Binh và Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Nguyễn Văn Điềm và có Thiết Đoàn 7 Kỵ Binh tăng phái và trực thuộc.

          * Sư Đoàn 2 BB và Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Trần Văn Nhựt và có Thiết Đoàn 4 KB.

          * Sư Đoàn 3 BB và Tư Lệnh là Thiếu Tướng Nguyễn Duy Hinh và có Thiết Đoàn 11 KB.

          * Các Tỉnh, Tiểu Khu, Thị Xã, Đặc Khu và các vị Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng & Thị Trưởng kiêm Đặc Khu Trưởng :

               - Quảng Trị : Đại Tá Đỗ Kỳ.

               -Thừa Thiên và Thị Xã Huế : Đại Tá Nguyễn Hữu Duệ.

               - Quảng Nam : Đại Tá Phạm Văn Chung.

               - Quảng Tín : Đại Tá Đào Mộng Xuân.

               - Quảng Ngãi : Đại Tá Lê Văn Ngọc.

               - Thị Xã Đà Nẵng : Đại Tá Đào Trọng Tường.

        * QUÂN ĐOÀN 2 & QHÂN KHU 2 và VÙNG 2 CHIẾN THUẬT QL/VNCH :

     - Quân Đoàn 2 được thành lập vào năm 1957 tại Thị Xã Ban Mê Thuộc, nhưng sau nầy Bộ Tư Lệnh của

       Quân Đoàn 2 & Quân 2 và Vùng 2 Chiến Thuật đặt bản doanh tại tỉnh Pleiku. Vị Tư Lệnh đầu tiên là Thiếu Tướng

       Trần Ngọc Tám (sau nầy là Trung Tướng) và vị Tư Lệnh cuối cùng tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 là Thiếu Tướng

       Phạm Văn Phú (nhậm chức ngày 5 tháng 11 năm 1974).

     - Quân Đoàn 2 & QK2 và Vùng 2 CT gồm 1 Bộ Tư Lệnh  với các đơn vị trực thuộc và tăng phái đặt dưới quyền chỉ huy

       trực tiếp của Tư Lệnh QĐ2 & QK2 và V2/CT.

     - Các đơn vị trực thuộc gồm có : Tổng Hành Dinh, Phòng 1, Phòng Tổng Quản Trị, Phòng 2, Phòng 3, Trung Tâm Hành Quân,

       Phòng 4, Khối CTCT, Phòng 6 ...

     - Tư Lênh : Thiếu Tướng  Phạm Văn Phú.

     - Tư Lệnh Phó Quân Khu : Chuẩn Tướng Lê Văn Thân.

     - Phụ Tá Hành Quân : Chuẩn Tướng Trần Văn Cẩm.

     - Tham Mưu Trưởng : Đại Tá Lê Khắc Lý

     - Sở 2 An Ninh Quân Đội : Chánh Sở là Đại Tá Nguyễn Văn Hãn.

     - BCH/Pháo Binh với 6 Tiểu Đoàn Pháo Binh 105 ly, 155 ly và 175 ly và CHT/Pháo Binh là Đại Tá Phạm Trọng Phùng.

     - Lữ Đoàn 2 Kỵ Binh với Thiết Đoàn 3KB, Thiết Đoàn 19KB và Thiết Đoàn 21 Chiến Xa. Tư Lệnh LĐ2KB là Đại Tá Nguyễn Văn Đồng.

     - BCH/Biệt Động Quân/QK2 với 7 Liên Đoàn BĐQ ( 21,22,23,24,25, 4 và 6). CHT/BĐQ/QK2 là Chuẩn Tướng Phạm Duy Tất.

     - BCH2/Tiếp Vận (CHT là Đại Tá Phạm Thanh Nghị) và BCH5/TV (CHT là Đại Tá Mai Duy Thưởng) với các đơn vị yểm trợ trực thuộc :

        *Liên Đoàn 20 Công Binh Chiến Đấu, Liên Đoàn 6 Công Binh Kiến Tạo, Tiểu Đoàn 42 Yểm Trợ Công Binh, 3 Khu Tạo Tác (Nha Trang,

       Ban Mê Thuộc và Pleiku), Tiểu Đoàn 45 Yểm Trợ Công Binh, Liên Đoàn Khai Thác Truyền Tin, Liên Đoàn 72 Quân Y (Pleiku),

       Quân Y Viện Pleiku, Quân Y Viện Nha Trang, Bệnh Viện 2 Dã Chiến (Pleiku), TTHồi Lực 2 (Pleiku), các Bệnh Viện của các Tiểu Khu

       thuộc QĐ2 và QK2 (mỗi Tiểu Khu có 1 Bệnh Viện), các Toán Y Tế của các Quân Trường và TTHLuyện.

     - LL/Không Quân : Sư Đoàn 2 KQ ở Nha Trang (Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Nguyễn Văn Lượng) và Sư Đoàn 6 KQ ở Pleiku

       (Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Phạm Ngọc Sang).

     - LL/Hải Quân : Hải Quân Vùng 2 Duyên Hải (Tư Lệnh là Phó Đề Đốc Hoàng Cơ Minh).

     - Sư Đoàn 22 Bộ Binh : Tư Lệnh là Thiếu Tướng Phan Đình Niệm và có Thiết Đoàn 14KB tăng phái.

     - Sư Đoàn 23 Bộ Binh : Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Lê Trung Tường vào giờ chót là Đại Tá Lê Hữu Đức thay thế và

       có Thiết Đoàn 18KB tăng phái.

     - Các Tỉnh, Tiểu khu, Thị Xã , Đặc Khu và các vị Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng, Thị Trưởng kiêm Đặc Khu Trưởng :

          * Kontum : Đại Tá Phan Đình Hùng.

          * Pleiku : Đại Tá Hoàng Thọ Nhu.

          * Bình Định : Đại Tá Trần Đình Vỵ.

          * Phú Bổn : Trung Tá Lò Văn Bảo.

          * Darlac : Đại Tá Nguyễn Trọng Luật.

          * Phú Yên : Đại Tá Vũ Quốc Gia

          * Khánh Hòa và Thị Xã Nha Trang : Đại Tá Lý Bá Phẩm.

          * Tuyên Đức và Thị Xã Đà-Lạt : Đại Tá Nguyễn Hợp Đoàn.

          * Quảng Đức : Đại Tá Phạm Văn Nghìn.

          * Lâm Đồng : Trung Tá Vương Đăng Phong.

          * Ninh Thuận : Đại Tá Trần Văn Tự và vào giờ chót là Đại Tá Trương Đăng Liêm.

          * Bình Thuận : Đại Tá Ngô Tấn Nghĩa.

          * Thị Xã và Đặc Khu Cam-Ranh : Đại Tá Trần Công Liễu

       * QUÂN ĐOÀN 3 & QUÂN KHU 3 và VÙNG 3 CHIẾN THUẬT QL/VNCH :

     - Quân Đoàn 3 được thành lập vào năm 1960 tại tỉnh Biên Hòa. Vị Tư Lệnh đầu tiên là Trung Tướng

        Thái Quang Hoàng và vị Tư Lệnh cuối cùng tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 là Trung Tướng Nguyễn Văn Toàn

        (nhậm chức ngày 06.01.1975) và trong thời gian nầy Trung Tướng Toàn kiêm nhiệm chức vụ Chỉ Huy Trưởng của

         Binh Chủng Thiết Giáp QL/VNCH.

     - Quân Đoàn 3 & QK3 và Vùng 3CT đóng đại bản doanh tại Biên Hoà với 1 Bộ Tư Lệnh và các đơn vị trực thuộc, yểm trợ

        và tăng phái dưới quyền chỉ huy trực tiếp của Tư Lệnh Quân Đoàn 3 & QK3 và Vùng 3 CT : Tổng Hành Dinh, Phòng 1,

        Phòng Tổng Quản Trị, Phòng 2, Phòng 3, Trung Tâm Hành Quân, Phòng 4, Khối CTCT, Phòng 6 ...

     - Các vị Chỉ Huy Cao Cấp của QĐ3 & QK3 và V.3CT :

          * Tư Lệnh : Trung Tướng Nguyễn Văn Toàn.

          * Tư Lệnh Tiền Phương Phan Rang : Trung Tướng Nguyễn Vĩnh Nghi.

          * Tư Lệnh Phó Hành Quân : Thiếu Tướng Nguyễn Văn Hiếu.

          * Tư Lệnh Phó Quân Khu : Thiếu Tướng Đào Duy Ân.

          * Tham Mưu Trưởng : Chuẩn Tướng Lê Trung Tường.

          * Sở 3 An Ninh Quân Đội : Chánh Sở là Đại Tá Nguyễn Văn Khuyến.

          * BCH/Pháo Binh với 2 Tiểu Đoàn Pháo Binh 105 ly và 155 ly và CHT/PB là Đại Tá Lê Văn Trang.

          * Lữ Đoàn 3 KB với Thiết Đoàn 15 KB, Thiết Đoàn 18 KB và Thiết Đoàn 22 Chiến Xa. Tư Lệnh LĐ3KB là

            Chuẩn Tướng Trần Quang Khôi.

          * BCH/BĐQ/QK3 với 3 Liên Đoàn Biệt Động Quân (31, 32 và 33) và CHT/BĐQ/KQ3 là Đại Tá Nguyễn Thành Chuẩn.

          * BCH3/TIẾP VẬN (CHTrưởng là Đại Tá Trần Quốc Khang) với các đơn vị : Liên Đoàn 30 Công Binh Chiến Đấu,

            Liên Đoàn 5 Công Binh Kiến Tạo, Tiểu Đoàn 43 Yểm Trợ Công Binh, 3 Khu Tạo Tác (Sài-Gòn, Biên Hòa và Bình Dương),

Liên Đoàn Khai Thác Truyền Tin, Liên Đoàn 73 Quân Y (Biên Hòa), Bệnh Viện 3 Dã Chiến (Biên Hòa), TTHồi Lực 3 ở Vũng Tàu, 

            Viện Bài Lao Ngô Quyền ở quận Thủ Đức tỉnh Gia Định, Tổng Y Viện Cộng Hòa (nằm trong lãnh thổ Quân Sự của QĐ3 & QK3 và Vùng 3CT), 

            các Bệnh Viện của các Tiểu Khu (mỗi Tiểu Khu có 1 Bệnh Viện), các Toán Y Tế của các Quân Trường và TTHLuyện.

     - LL/Không Quân : Sư Đoàn 3 KQ và Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Huỳnh Bá Tính.

     - LL/Hải Quân : Hải Quân Vùng 3 Duyên Hải (Tư Lệnh là Phó Đề Đốc Vũ Đình Đào) và Hải Quân Vùng 3 Sông Ngòi 

       (Tư Lệnh là HQ Đại Tá Trịnh Quang Xuân).

     - Sư Đoàn 5 Bộ Binh : Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Lê Nguyên Vỹ và có Thiết Đoàn 1 KB tăng phái.

     - Sư Đoàn 18 BB : Tư Lệnh là Thiếu Tướng Lê Minh Đão và có Thiết Đoàn 5 KB tăng phái.

     - Sư Đoàn 25 BB : Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Lý Tòng Bá và có Thiết Đoàn 10 KB tăng phái.

     - Các Tỉnh,Tiểu Khu, Thị Xã, Đặc Khu và các vị Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng và Thị Trưởng kiêm Đặc Khu Trưởng :

          * Bình Long : Đại Tá Phạm Văn Phúc.

          * Phước Long : Đại Tá Nguyễn Thống Thành.

          * Bình Dương : Đại Tá Nguyễn Văn Của.

          * Biên Hòa : Đại Tá Lưu Yểm.

          * Long An : Đại Tá Trần Vĩnh Huấn.

          * Bình Tuy : Đại Tá Trần Bá Thành.

          * Phước Tuy : Đại Tá Phạm Ngọc Lân.

          * Hậu Nghĩa : Đại Tá Tôn Thất Soạn.

          * Tây Ninh : Đại Tá Bùi Văn Tài.

          * Gia Định : Đại Tá Châu Văn Tiên.

          * Thị Xã và Đặc Khu Vũng Tàu : Đại Tá Vũ Duy Tạo.

          * Long Khánh : Đại Tá Phạm Văn Phúc ( vào giờ chót Tỉnh, Tiểu Khu Bình Long di tản về lãnh thổ của Tỉnh, Tiểu Khu Long Khánh và 

            Đại Tá Phạm Văn Phúc được đề cử làm Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng Long Khánh và Bình Long)

* QUÂN ĐOÀN 4 & QUÂN KHU 4 và VÙNG 4 CHIẾN THUẬT QL/VNCH :

     - Quân Đoàn 4 được thành lập vào năm 1963, vị Tư Lệnh đầu tiên là Thiếu Tướng Huỳnh Văn Cao và 

vị Tư Lệnh sau cùng tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 là Thiếu Tướng Nguyễn Khoa Nam (nhậm chức ngày 01.11.1974).

     - Quân Đoàn 4 & Quân Khu 4 và Vùng 4 Chiến Thuật đóng đại bản doanh tại tỉnh Phong Dinh (Cần Thơ) với 1 Bộ Tư Lệnh 

cùng các đơn vị trực thuộc : Tổng Hành Dinh, Phòng 1, Phòng Tổng Quản Trị, Phòng 2, Phòng 3, Trung Tâm Hành Quân, 

Phòng 4, Khối CTCT, Phòng 6 ... và tại Bộ Tư Lệnh thì có : Tư Lệnh : Thiếu Tướng Nguyễn Khoa Nam & Tư Lệnh Phó : 

Chuẩn Tướng Lê Văn Hưng và Tham Mưu Trưởng : Chuẩn Tướng Chương Dzềnh Quay

     - Sở 4 An Ninh Quân Đội : Chánh Sở là Đại Tá Trần Duy Bính.

     - BCH/Pháo Binh với 3 Tiểu Đoàn Pháo Binh 105 ly và 155 ly.

     - Lữ Đoàn 4 Kỵ Binh với 2 Thiết Đoàn 12 và 16 KB. Tư Lệnh LĐ4/KB là Đại Tá Trần Ngọc Trúc.

     - BCH 4 Tiếp Vận ( CHT là Đại Tá Nguyễn Văn Nhờ) với các đơn vị trực thuộc : Liên Đoàn 40 Công Binh Chiến Đấu, 

Liên Đoàn 7 Công Binh Kiến Tạo, Tiểu Đoàn 44 Yểm Trợ Công Binh, 3 Khu Tạo Tác (Mỹ Tho, Cần Thơ và Bạc Liêu), 

Liên Đoàn Khai Thác Truyền Tin, Liên Đoàn 74 Quân Y tại Cần Thơ, Quân Y Viện Phan Thanh Giản tại Cần Thơ, 

Quân Y Viện Long Xuyên tại tỉnh An Giang, Bệnh Viện 4 Dã Chiến ở Mỹ Tho, TTHồi Lực 4 ở Cần Thơ, các Bệnh Viện 

tại các Tiểu Khu (mỗi Tiểu Khu có 1 Bệnh Viện), các Toán Y Tế tại các Quân Trường và TTHLuyện

     - LL/Không Quân : Sư Đoàn 4 KQ và Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Nguyễn Hữu Tần.

     - LL/Hải Quân : Hải Quân Vùng 4 Duyên Hải (Tư Lệnh là  HQ Đại Tá Nguyễn Văn Thiện) & Hải Quân Vùng 5 Duyên Hải 

(Tư Lệnh là HQ Đại Tá Nguyễn Văn May) & Hải Quân Vùng 4 Sông Ngòi : Phó Đề Đốc Đặng Cao Thăng là Tư Lệnh.

     - Sư Đoàn 7 Bộ Binh : Chuẩn Tướng Trần Văn Hai là Tư Lệnh và có Thiết Đoàn 6 Kỵ Binh tăng phái.

     - Sư Đoàn 9 BB : Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Huỳnh Văn Lạc và có Thiết Đoàn 2 KB tăng phái.

     - Sư Đoàn 21 BB : Tư Lệnh là Chuẩn Tướng Mạch Văn Trường và có Thiết Đoàn 9 KB tăng phái.

     - Các Tỉnh lỵ, Tiểu Khu và các vị Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng :

          * Định Tường : Đại Tá Nguyễn Văn Hay.

          * Gò Công : Đại Tá Phạm Văn Lê.

          * Kiến Hòa : Đại Tá Phạm Chí Kim.

          * Kiến Tường : Đại Tá Nguyễn Văn Huy.

          * Vĩnh Long : Đại Tá Lê Trung Thành.

          * Chương Thiện : Đại Tá Hồ Ngọc Cẩn.

          * Châu Đốc : Đại Tá Nguyễn Đăng Phương.

          * An Xuyên : Đại Tá Phan Nhật Chương.

          * Kiên Giang : Trung Tá Vương Văn Trổ.

          * An Giang : Đại Tá Khiếu Hữu Diêu.

          * Kiến Phong : Đại Tá Nguyễn Văn Minh.

          * Ba Xuyên : Đại Tá Liêu Quang Nghĩa.

          * Bạc Liêu : Đại Tá Nguyễn Ngọc Diệp.

          * Vĩnh Bình : Trung Tá Nguyễn Văn Sơn.

          * Sa Đéc : Đại Tá Lê Khánh.

          * Phong Dinh : Đại Tá Huỳnh Ngọc Diệp. Và ngày 29.04.1975 thì Đại Tá Trần Cửu Thiên được lệnh của 

    Thiếu Tướng Nguyễn Khoa Nam, Tư Lệnh Vùng 4 kiêm Tư Lệnh QĐ4 & QK4 đảm nhận chức vụ Tỉnh Trưởng 

     kiêm Tiểu Khu Trưởng Phong Dinh

          * PHẦN KẾT LUẬN :

     - Kính thưa quý vị, quý Anh Chị Bạn Bè, Thân Hữu và thưa quý Bạn Trẻ.

     - Kính thưa quý Huynh Trưởng và quý Chiến Hữu của QL/VNCH.

     - Kính thưa quý Đồng Hương Việt Nam.

          Bài viết nầy được thực hiện qua sự sưu tầm, tra cứu các tài liệu từ các sách, báo, bài viết của các cơ quan truyền thông, 

         báo chí và nhiều tác giả khác nhau (đặc biệt là của các Huynh Trưởng vá các Chiến Hữu của Quân Lực VNCH), và các mạng Internet ...

          Chúng tôi xin phép được XIN LỖI và XIN CÁM ƠN CHUNG đối với tất cả các cơ quan truyền thông, báo chí, các quý vị, các tác giả, các huynh trưởng, các chiến hữu có những bài viết về QL/VNCH ... mà chúng tôi xin được tham khảo và trích đăng để thực hiện bài viết nầy.

          Với khả năng hạn hẹp, chúng tôi nghỉ rằng : Bài viết nầy chắc chắn còn nhiều KHIẾM KHUYẾT và SAI SÓT. Rất mong được sự chỉ giáo và 

          bổ túc của tất cả mọi người.

          Xin trân trọng kính chào và cám ơn.

                 *  NGUYỄN VÂN XUYÊN.

      (Khóa 26 Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức QL/VNCH)

* Nguyễn Văn Xuyên

Aucun commentaire: