-
Kể từ khi được thành lập cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, Trường đã trải qua 3
thời kỳ với những danh xưng khác nhau như sau :
* Trường Sĩ Quan Việt Nam ( 1948 - 1950 ) tại Đập Đá, Huế và đào
tạo được hai khóa ( khóa 1 và khóa 2 ).
* Trường Võ Bị Liên Quân Đà-Lạt ( 1950 - 1959 ) tại Đà-Lạt và đào
tạo từ khóa 3 đến khóa 13.
* TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM ( 1959 - 1975 ) tại Đà-Lạt và
đào tạo từ khóa 14 đến khóa 31.
-
Cuối tháng 3 năm 1975, Trường Võ Bị Quốc Gia Việt Nam ( viết tắt là TVBQG/VN )
di tản về Trường Bộ Binh Long Thành ( Trường đào tạo Sĩ Quan Trừ Bị cho Quân Lực
Việt Nam Cộng Hòa ) thuộc địa phận quận Long Thành của tỉnh Biên Hòa.
-
Tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 Trường VBQG/VN đã đào tạo được 31 khóa (
riêng khóa 22 được chia thành hai khóa là các khác 22A và 22B ).
-
Tổng số sĩ quan được đào tạo từ khóa 1 đến khóa 29 là 6053 sĩ quan ra trường với
6018 Thiếu Úy và 35 Chuẩn Úy.
-
Riêng hai khóa 30 và 31 chưa hoàn tất và có 463 Sinh Viên Sĩ Quan ( khóa 30 có
223 SVSQ và khóa 31 có 240 SVSQ ). Và những SVSQ nầy cũng đã cùng đồng đội anh
dũng cầm súng chiến đấu chống Cộng cho đến những giây phút cuối cùng của ngày
30 tháng 4 năm 1975.
- Theo Nghị Định
số 143 NĐ của Thủ Tướng Trần Văn Hữu ký ngày 19 tháng 8 năm 1950, Trường Sĩ
Quan Việt Nam được cải danh thành Trường Võ Bị Liên Quân Đà-Lạt.
-
Theo Nghị Định số 317/QP/TT ngày 29.7.1959 của Bộ Quốc Phòng, Trường Võ Bị Liên
Quân Đà-Lạt cải danh thành TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM với quy chế của một
Trường Đại Học bậc Cao Đẳng Chuyên Nghiệp. Nhiệm vụ đào tạo cung cấp cho
QL/VNCH các sĩ quan có căn bản quân sự vững chắc, với trình độ văn hóa bậc Đại
Học và thời gian thụ huấn là 4 năm.
-
Theo Sắc Lệnh 221/DQT/HC ngày 8.2.1953 và Sắc Lệnh 2018/QP/ND, tuyên dương công
trạng TVBQG/VN trước Quân Đội và ân thưởng Anh Dũng Bội Tinh với Nhành Dương Liễu.
-
Theo Nghị Định 71/QP/CA ngày 21.11.1963 cho TVBQG/VN được mang " Dây Biểu
Chương Màu Anh Dũng Bội Tinh ".
-
Trong ngày Lễ Mãn Khóa của khóa 27, Tổng Thống VNCH Nguyễn Văn Thiệu đã tuyên
dương công trạng TVBQG/VN trước Quân Đội và trao gắn Anh Dũng Bội Tinh với
Nhành Dương Liễu cho Quân Kỳ của TVBQG/VN. ( ngày 27.12.1974 ).
-
Phương Châm của Sinh Viên Sĩ Quan : " TỰ THẮNG ĐỂ CHỈ HUY ". Đây là
phương châm của người SVSQ và cũng là Kim Chỉ Nam của nghệ thuật chỉ
huy. Hay nói cách khác, muốn chỉ huy thuộc cấp thì phải tự thắng mình trước đã.
-
HUY HIỆU của TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM :
" Dân tộc Việt Nam, dòng giống Tiên Rồng, với khí phách anh
dũng, với truyền thống tự cường, cương quyết gìn giữ giang sơn cẩm tú mà Tổ
Tiên đã để lại. Trường Võ Bị Quốc Gia Việt Nam, nơi đào tạo những cán bộ đa
năng đa hiệu, có nhiệm vụ kế tục sự nghiệp của Tổ Tiên, rèn luyện tài đức trong
tinh thần " Tự Thắng ", quyết tâm tranh đấu cho Chính Nghĩa Tự Do, Nền
Độc Lập của Tổ Quốc và Hạnh Phúc của Đồng Bào.
° Rồng vàng : Tục truyền Dân Tộc Việt Nam là dòng giống Tiên Rồng.
Màu vàng chỉ sự trang nghiêm cao quý.
° Thanh kiếm : Biểu trưng sức chiến đấu dũng cảm và tinh thần bất
khuất của dân tộc.
° Nước Việt Nam màu trắng trên nền
xanh : Màu trắng biểu hiệu lòng liêm khiết, sáng suốt, thanh bạch của người cán
bộ trong nhiệm vụ bảo vệ bờ cõi Việt Nam . Màu xanh chỉ sự bao
la của biển cả trời xanh, hình nước Việt Nam nằm trên Thái Bình
Dương ".
-
VÕ BỊ HÀNH KHÚC : ( Tân Khóa Sinh Lê Như Hùng, Khóa 14 ).
Ta đoàn sinh viên Võ Bị Việt Nam ,
Đồng hát khúc ca quân hành.
Đoàn sinh viên ta siết chặt dây thân ái,
Gieo khắp đó đây những mầm sống vui.
Đồng thanh ca ta vui hát lên,
Dù gian nan qua bao khó khăn,
Đoàn sinh viên ta vui bước lên. Đi lên, đi
lên, đi.
Ta đoàn sinh viên họp đoàn vui sống,
Gieo khắp đó đây khúc ca thanh bình.
Phần Thứ Hai
CÁC KHÓA HUẤN LUYỆN CỦA TRƯỜNG VÕ
BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM .
A. Các khóa Sĩ Quan Hiện Dịch chính thức của Trường Võ Bị
Quốc Gia Việt Nam :
1). Khóa 1 : Tên lúc đầu là khóa Bảo Đại và sau đổi tên là khóa Phan Bội
Châu. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là ông Phan Văn Giáo, Thủ Hiến Trung Phần Việt Nam .
-
Nhập khóa tháng 10 năm 1948 và mãn khóa tháng 5 năm 1949. Thời gian thụ huấn là
8 tháng.
-
Số ứng viên nhập trường là 63 và tốt nghiệp là 56 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa là Thiếu Úy Nguyễn Hữu Có.
2). Khóa 2 : Tên khóa là khóa Quang Trung. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Đại Tá
Nguyễn Ngọc Lễ.
-
Nhập khóa ngày 01.09.1949 đến 07.01.1950. Thời gian thụ huấn là 10 tháng.
-
Số ứng viên nhập trường là 109 và tốt nghiệp là 103 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Hồ Văn Tố.
3). Khóa 3 : Tên khóa là khóa Trần Hưng Đạo. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Quốc
Trưởng Bảo Đại.
-
Nhập khóa ngày 01.10.1950 đến 01.07.1951. Thời gian thụ huấn là 9 tháng.
-
Số ứng viên nhập trường là 143 và tốt nghiệp là 135 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Bùi Dzinh.
4). Khóa 4 : Tên khóa là khóa Lý Thường Kiệt. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Quốc
Trưởng Bảo Đại.
-
Nhập khóa ngày 01.04.1951 đến 01.12.1951. Thời gian thụ huấn là 8 tháng.
-
Số ứng viên nhập trường là 120 và tốt nghiệp là 100 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy : Nguyễn Cao Albert.
5). Khóa 5 : Tên khóa là Hoàng Diệu. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Quốc Trưởng Bảo
Đại.
-
Nhập khóa ngày 25.7.1951 đến 20.4.1952. Thời gian thụ huấn là 8 tháng.
-
Số ứng viên nhập trường là 250 và tốt nghiệp là 246 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Dương Hiếu Nghĩa.
6). Khóa 6 : Tên khóa là khóa Đinh Bộ Lĩnh. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Quốc
Trưởng Bảo Đại.
-
Nhập khóa ngày 16.12.1951 đến 01.10.1952. Thời gian thụ huấn là 9 tháng và 15
ngày.
-
Số ứng viên nhập trường là 200 và tốt nghiệp 184 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Lý Tòng Bá.
7). Khóa 7 : Tên khóa là khóa Ngô Quyền. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Quốc Trưởng
Bảo Đại.
-
Nhập khóa ngày 16.5.1952 đến 01.02.1953. Thời gian thụ huấn là 8 tháng và 15
ngày.
-
Số ứng viên nhập trường là 130 và tốt nghiệp 128 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Trương Quang Ân.
8). Khóa 8 : Tên khóa là khóa Hoàng Thúy Đồng. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Quốc
Trưởng Bảo Đại.
-
Nhập khóa ngày 27.10.1952 đến 28.6.1953. Thời gian thụ huấn là 8 tháng.
-
Số ứng viên nhập trường là 221 và tốt nghiệp 163 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Nguyễn Bá Thìn tự Long.
9). Khóa 9 : Tên khóa là khóa Huỳnh Văn Louis. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là
Trung Tướng Nguyễn Văn Hinh, Tổng Tham Mưu Trưởng Quân Đội Quốc
Gia Việt Nam .
-
Nhập khóa ngày 01.03.1953 đến 01.08.1953. Thời gian thụ huấn là 5 tháng.
-
Số ứng viên nhập trường là 180 và tốt nghiệp 150 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Nguyễn Thành Toại.
10). Khóa 10 : Tên khóa là khóa Trần Bình Trọng. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là
Bác Sĩ Phan Huy Quát, Bộ Trưởng Quốc Phòng của Chính Phủ Quốc Gia Việt Nam .
-
Nhập khóa ngà 01.10.1953 đến 01.6.1954. Thời gian thụ huấn là 8 tháng.
-
Số ứng viên nhập trường là 525 và tốt nghiệp 442 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Nguyễn Tấn Đạt.
11). Khóa 11 : Tên khóa là khóa Phạm Công Quân. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là
Trung Tá Nguyễn Văn Thiệu, Chỉ Huy Trưởng Trường Võ Bị Liên Quân Đà-Lạt ( lúc bấy
giờ Trung Tá Thiệu đang là Chỉ Huy Trưởng đương nhiệm tại trường ).
-
Nhập khóa ngày 01.10.1954 đến 01.5.1955. Thời gian thụ huấn là 7 tháng.
-
Số ứng viên nhập trường là 188 và tốt nghiệp 162 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Ngô Văn Phát.
12). Khóa 12 : Tên khóa là khóa Cộng Hòa. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Tổng Thống
Ngô Đình Diệm.
-
Nhập khóa ngày 15.10.1955 đến 02.12.1956. Thời gian thụ huấn là 1 năm và 1
tháng + 20 ngày.
-
Số ứng viên nhập trường là 163 và tốt nghiệp 147 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Phạm Phùng.
13). Khóa 13 : Tên khóa là khóa Thống Nhất. Chủ tọa Lễ
Mãn Khóa là Tổng Thống VNCH Ngô Đình Diệm.
-
Nhập khóa ngày 24.4.1956 đến 13.4.1958. Thời gian thụ huấn là 2 năm thiếu 11
ngày.
-
Số ứng viên nhập trường là 210 và tốt nghiệp 198 sĩ quan gồm 179 Thiếu Úy và 19
Chuẩn Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Nguyễn Văn Bá.
14). Khóa 14 : Tên khóa là khóa Nhân Vị. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Phó Tổng
Thống VNCH Nguyễn Ngọc Thơ.
-
Nhập khóa ngày 04.02.1957 đến 17.01.1960. Thời gian thụ huấn là 3 năm thiếu 17
ngày.
-
Số ứng viên nhập khóa là 138 và tốt nghiệp 128 sĩ quan gồm 124 Thiếu Úy và 4
Chuẩn Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Nguyễn Cao Đàm.
15). Khóa 15 : Tên khóa là khóa Lê Lợi. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Tổng Thống
Ngô Đình Diệm.
-
Nhập khóa ngày 05.04.1958 đến 03.06.1961. Thời gian thụ huấn là 3 năm và 2
tháng.
-
Số ứng viên nhập trường là 64 và tốt nghiệp 57 sĩ quan gồm 55 Thiếu Úy và 2 Chuẩn
Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Võ Trung Thứ.
16). Khóa 16 : Tên khóa là khóa Ấp Chiến Lược. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Tổng
Thống Ngô Đình Diệm.
-
Nhập khóa ngày 23.11.1959 đến 22.12.1962. Thời gian thụ huấn là 3 năm và 1
tháng.
-
Số ứng viên nhập trường là 326 và tốt nghiệp 226 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Bùi Quyền.
17). Khóa 17 : Tên khóa là khóa Lê Lai. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Tổng Thống
Ngô Đình Diệm.
-
Nhập khóa ngày 11.11.1960 đến 30.03.1963. Thời gian thụ huấn là 2 năm và 4 tháng
+ 19 ngày.
-
Số ứng viên nhập trường là 210 và tốt nghiệp 189 sĩ quan gồm 179 Thiếu Úy và 10
Chuẩn Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Vĩnh Nhi.
18). Khóa 18 : Tên khóa là khóa Bùi Ngươn Ngãi. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Quốc
Trưởng Trung Tướng Dương Văn Minh.
-
Nhập khóa ngày 26.11.1961 đến 28.11.1963. Thời gian thụ huấn là 2 năm và 2
ngày.
-
Số ứng viên nhập trường 201 và tốt nghiệp 191 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Nguyễn Anh Vũ.
19). Khóa 19 : Tên khóa là khóa Nguyễn Trải. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Quốc
Trưởng Đại Tướng Nguyễn Khánh.
-
Nhập khóa ngày 23.11.1962 đến 28.22.1964. Thời gian thụ huấn là 2 năm và 5
ngày.
-
Số ứng viên nhập trường 413 và tốt nghiệp 390 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Võ Thành Kháng.
20).
Khóa 20 : Tên khóa là khóa Nguyễn Công Trứ. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Chủ Tịch Ủy
Ban Lãnh Đạo Quốc Gia Trung Tướng Nguyễn Văn Thiệu.
-
Nhập khóa ngày 07.12.1963 đến 20.11.1965. Thời gian thụ huấn là 2 năm thiếu 17
ngyày.
-
Số ứng viên nhập khóa 425 và tốt nghiệp 407 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Quách Tinh Cần.
21). Khóa 21 : Tên khóa là khóa Chiến Thắng Nông Thôn. Chủ tọa Lễ Mãn
Khóa là Chủ Tịch UBLĐ/QG Trung Tướng Nguyễn Văn Thiệu.
-
Nhập khóa ngày 14.12.1964 đến 26.11.1966. Thời gian thụ huấn là 2 năm thiếu 18
ngày.
-
Số ứng viên nhập khóa 249 và tốt nghiệp 235 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Mai Văn Hóa.
22). Khóa 22 : Gồm hai khóa 22A và 22B.
* Khóa 22A : Tên khóa là khóa Huỳnh Văn Thảo.
Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Tổng Thống VNCH Nguyễn Văn Thiệu.
- Nhập khóa ngày 06.12.1965 đến
02.12.1967. Thời gian thụ huấn là 2 năm thiếu 4 ngày.
- Số ứng viên nhập khóa 176 và
tốt nghiệp 173 Thiếu Úy.
- Thủ Khoa : Thiếu Úy Nguyễn
Văn An.
° Khóa 22B : Tên khóa là khóa Trương Quang
Ân. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu.
- Nhập khóa ngày 06.12.1965 đến
12.12.1969. Thời gian thụ huấn là 4 năm và 6 ngày.
- Số ứng viên nhập trường 100
và tốt nghiệp 92 Thiếu Úy.
- Thủ Khoa : Thiếu Úy Nguyễn Đức
Phống.
23). Khóa 23 : Tên khóa là khóa Nguyễn Đức Phống. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là
Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu.
-
Nhập khóa ngày 12.12.1966 đến 18.12.1970. Thời gian thụ huấn là 4 năm và 6
ngày.
-
Số ứng viên nhập trường 282 và tốt nghiệp 241 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Trần Vĩnh Thuấn.
24). Khóa 24 : Tên khóa là khóa Đỗ Cao Trí. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Thủ Tướng
VNCH Trần Thiện Khiêm.
-
Nhập khóa ngày 07.12.1967 đến 17.12.1971. Thời gian thụ huấn là 4 năm và 10
ngày.
-
Số ứng viên nhập khóa 312 và tốt nghiệp 245 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Vũ Xuân Đức.
25). Khóa 25 : Tên khóa là khóa Quyết Chiến Tất Thắng. Chủ tọa Lễ Mãn
Khóa là Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu
-
Nhập khóa ngày 10.12.1968 đến 15.12.1972. Thời gian thụ huấn là 4 năm và 5
ngày.
-
Số ứng viên nhập trường 298 và tốt nghiệp 260 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Nguyễn Anh Dũng.
26). Khóa 26 : Tên khóa là khóa Nguyễn Viết Thanh. Chủ tọa Lễ
Mãn Khóa là Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu.
-
Nhập khóa ngày 24.12.1969 đến 18.01.1974. Thời gian thụ huấn là 4 năm và 24
ngày.
-
Số ứng viên nhập trường 196 và tốt nghiệp 175 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Nguyễn Văn Lượng.
27). Khóa 27 : Tên khóa là khóa Trương Hữu Đức. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là Tổng
Thống Nguyễn Văn Thiệu.
-
Nhập khóa ngày 26.12.1970 đến 27.12.1974. Thời gian thụ huấn là 4 năm.
- Số
ứng viên nhập khóa 192 và tốt nghiệp 182 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Hoàng Văn Nhuận và Thiếu Úy Lê Mạnh Kha.
28). Khóa 28 : Tên khóa là khóa Nguyễn Đình Bảo. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là
Trung Tướng Nguyễn Bảo Trị, Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Quân Huấn Bộ Tổng
TTM/QLVNCH.
-
Nhập khóa ngày 24.12.1971 đến 21.4.1975. Thời gian thụ huấn là 3 năm và 4
tháng.
-
Số ứng viên nhập trường 298 và tốt nghiệp 255 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Hồ Thanh Sơn.
29). Khóa 29 : Tên khóa là khóa Hoàng Lê Cường. Chủ tọa Lễ Mãn Khóa là
Trung Tướng Nguyễn Bảo Trị, Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Quân Huấn Bộ TTM/QLVNCH.
-
Nhập khóa ngày 29.12.1972 đến 21.4.1975. Thời gian thụ huấn là 2 năm và 5
tháng.
-
Số ứng viên nhập trường 315 và tốt nghiệp 291 Thiếu Úy.
-
Thủ Khoa : Thiếu Úy Đào Công Hương.
30). Khóa 30 : Nhập khóa ngày 28.1.1974 đến 30.4.1975 : 223
Sinh Viên Sĩ Quan. ( chưa hoàn tất ).
31). Khóa 31 : Nhập khóa ngày 10.01.1975 đến 30.4.1975 : 24O SVSQ. ( chưa
hoàn tất ).
-
Căn cứ theo thời gian thụ huấn của các khóa, xin phép được ghi nhận một cách tổng
quát như sau :
* Từ khóa 1 đến khóa 11 : đa số từ 7 tháng đến 10 tháng, chỉ có
khóa 9 là khóa ngắn nhất là 5 tháng và cũng là khóa ngắn nhất của
TVBQGVN.
* Khoảng hơn 1 năm có khóa 12 ( 1 năm và 1 tháng +12 ngày ).
* Khoảng trên, dưới 2 năm có các khóa : 13, 17, 18, 19, 20, 21,
22A và 29.
* Khoảng trên, dưới 3 năm có các khóa 14, 15, 16 và 28.
* Khoảng 4 năm hơn một ít có các khóa 22B, 23, 24, 25, 26 và 27.
* Hai khóa 30 và 31 thì chưa hoàn tất.
*
GHI CHÚ ĐẶC BIỆT :
-
Theo Nghị Định số 317/QP/TT ngày 29.7.1959 của Bộ Quốc Phòng, Trường VBLQ Đà-Lạt
được cải danh thành Trường VBQG/VN với quy chế của một Trường Đại Học Cao Đẳng
Chuyên Nghiệp và chương trình huấn luyện 4 năm với Mùa Văn Hóa và Mùa Quân Sự
cho mỗi năm.
-
Về phương diện huấn luyện, chương trình 4 năm được áp dụng cho khóa 15 ( khai
giảng tháng 4 năm 1958 ). Đến năm 1961, tình hình khẩn trương của đất nước được
ban hành vì cuộc chống Cộng ngày một gia tăng, sau khi Cộng Sản Bắc Việt cho
thành lập Mặt Trận Giải Phóng Miền Nam ( năm 1960 ), một tổ chức bù nhìn, tay
sai trá hình của CS Bắc Việt. Theo đề nghị của Bộ TTM và được Tổng Thống Ngô Đình
Diệm chấp thuận, chương trình huấn luyện được rút ngắn lại còn 3 năm để kịp đáp
ứng cho nhu cầu chiến trường và có 4 khóa được huấn luyện trong chương trình nầy
là các khóa 14, 15, 16 và 17.
-
Sau đó, cũng vì tình hình chiến sự gia tăng ác liệt, chương trình lại rút ngắn
còn 2 năm và kéo dài từ 1961 cho đến 1967 và được áp dụng cho các khóa 18, 19,
20, 21 và 22A.
-
Do Nghị Định số 2349/NĐ/QP của Chủ Tịch Ủy Ban Hành Pháp Trung Ương ký ngày
13.12.1966, chương trình huấn luyện được CẢI TỔ TOÀN DIỆN, thời gian huấn luyện
là 4 năm với quy chế của một TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT. Khóa đầu tiên hoàn tất
chương trình 4 năm là khóa 22B và các khóa kế tiếp theo là các khóa 23, 24, 25,
26 và 27. Các khóa 22B, 23, 24 và 25 được cấp " VĂN BẰNG TỐT NGHIỆP TRƯỜNG
VÕ BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM " có giá trị tương đương với VĂN BẰNG KỶ SƯ TỐT
NGHIỆP từ các TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỶ THUẬT DÂN CHÍNH trong nước. Kể từ tháng 1 năm
1974, tức là khóa 26 và 27, Bộ Giáo Dục VNCH đã chính thức công nhận " VĂN
BẰNG CỬ NHÂN KHOA HỌC ỨNG DỤNG " do Trường VBQG/VN cấp cho những sĩ quan tốt
nghiệp. Các khóa 28 và 29 thì ra trường sớm hơn 4 năm và các khóa 30 và 31 thì
chưa hoàn tất.
-
Cũng xin được nói thêm : Từ những khóa đầu, trường đã cung cấp sĩ quan cho cả 3
quân chủng Hải, Lục và Không Quân; một số ít SVSQ được chọn quân chủng trước
ngày mãn khóa. Kể từ khóa 16, vào năm thứ hai, Bộ TTM cho trắc nghiệm tâm lý
SVSQ để sau khi mãn khóa tại TVBQG/VN, những SVSQ thích hợp sẽ có thể được chuyển
qua Hải Quân hoặc Không Quân. Từ tháng 12 năm 1970, TVBQG/VN thực sự thi hành
nhiệm vụ huấn luyện các sĩ quan hiện dịch cho Hải, Lục và Không Quân ngay từ
trong Trường. Chương trình HUẤN LUYỆN LIÊN QUÂN CHỦNG được áp dụng kể từ khóa
25 ( 1968 - 1972 ); trước khi sang năm thứ 3, SVSQ được qua một cuộc trắc nghiệm
do Bộ TTM thực hiện để tuyển chọn theo học Hải Quân, Lục Quân hoặc Không Quân
trong 2 năm cuối cùng.
B. CÁC KHÓA ĐẶC BIỆT THỤ HUẤN QUÂN SỰ TẠI TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA
VIỆT NAM :
-
Ngoài nhiệm vụ chính đào tạo các Sĩ Quan Hiện Dịch làm nòng cốt cho quân đội,
Trường VBQG/VN còn huấn luyện các khóa sau đây :
* Các khóa SĨ QUAN TRỪ BỊ :
1). Khóa 3 Phụ Trừ Bị mang tên Khóa Đống Đa :
- Nhập khóa ngày 11.9.1953 đến 16.3.1954.
- Có 119 Thiếu Úy Trừ Bị tốt nghiệp và Thủ Khoa là Thiếu Úy Nguyễn
Xuân Diệu.
2). Khóa 4 Phụ Trừ Bị mang tên Khóa Cương Quyết :
- Nhập khóa ngày 19.3.1954 đến 01.10.1954.
- Có 300 Thiếu Úy Trừ Bị tốt nghiệp và Thủ Khoa là Thiếu Úy Ngô
Văn Lợi
*
Hai khóa Sĩ Quan Trừ Bị nầy thụ huấn quân sự tại Trường VBQG/VN và khi mãn khóa
sẽ trở về làm Lễ Mãn Khóa tại Trường Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức ( tức là tại Trường
Mẹ Thủ Đức ).
* Các khóa ĐẶC BIỆT KHÁC :
1). Khóa Cấp Tốc Trung Đội Trưởng Hiện Dịch :
- Nhập khóa đầu tháng 6 năm 1954 và mãn khóa ngày 01.10.1954.
- Có 210 Chuẩn Úy Hiện Dịch tốt nghiệp.
2). Khóa Vưong Xuân Sỹ :
- Nhập khóa giữa năm 1955 và mãn khóa tháng 11 năm 1955.
- Có 200 Chuẩn Úy Hiện Dịch tốt nghiệp và Thủ Khoa là Chuẩn Úy
Nguyễn Văn Ngà.
3). Các khóa Sĩ Quan Quân Y.( Huấn luyện quân sự ).
4). Khóa Huấn Luyện Viên.
5). Khóa Đại Đội Trưởng.
6). Huấn Luyện Quân Sự cho các khóa Quốc Gia Hành Chánh.
7). Huấn Luyện Quân Sự cho các khóa Tuyên Úy Quân Đội.
8). Các khóa Quân Sự Học Đường cho học sinh Trường Grand Lycée
Yersin Dalat và sinh viên Viện Đại Học Đà-Lạt.
Phần Thứ Ba
CÁC VỊ CHỈ HUY TRƯỞNG CỦA TRƯỜNG
VÕ VỊ QUỐC GIA VIỆT NAM .
-
Ngoài những Chỉ Huy Trưởng người Pháp từ năm 1948 đến 1954, có 13 nhiệm kỳ Chỉ
Huy Trưởng là những SÍ QUAN VIỆT NAM cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
-
Những Chỉ Huy Trưởng Việt Nam gồm có ( Cấp bậc hiện tại trong chức vụ
đương nhiệm ) :
1). Trung Tá NGUYỄN VĂN CHUÂN, từ tháng 9 năm 1954 đến tháng 3
năm 1955.
2). Trung Tá NGUYỄN VĂN THIỆU, từ tháng 3 năm 1955 đến tháng 7
năm 1957.
3). Trung Tá HỒ VĂN TỐ, từ tháng 7 năm 1957 đến tháng 7 năm 1958.
4). Trung Tá NGUYỄN VĂN THIỆU ( lần thứ hai ), từ tháng 7 năm
1958 đến tháng 2 năm 1959.
5). Thiếu Tướng LÊ VĂN KIM, từ tháng 2 năm 1959 đến ngày
12.11.1960.
6). Trung Tá TRẦN NGỌC HUYẾN, từ 12.11.1960 đến 05.01.1964.
7). Thiếu Tướng TRẦN TỬ OAI, từ 05.01.1964 đến tháng 6 năm 1964.
8). Đại Tá TRẦN VĂN TRUNG, từ tháng 6 năm 1964 đến tháng 12 năm
1964.
9). Chuẩn Tướng NGUYỄN VĂN KIỂM, từ tháng 12 năm 1964 đến tháng 9
năm 1965.
10). Đại Tá LÂM QUANG THƠ, từ tháng 9 năm 1965 đến 19.11.1966.
11). Đại Tá ĐỖ NGỌC NHẬN, từ 19.11.1966 đến tháng 7 năm 1968.
12). Thiếu Tướng LÂM QUANG THI, từ tháng 7 năm 1968 đến
14.4.1972. ( Trong thời gian đảm nhận chức vụ Chỉ Huy Trưởng, ông được thăng cấp
Trung Tướng vào ngày 1.11.1971 ).
13). Thiếu Tướng LÂM QUANG THƠ ( lần thứ hai ), từ 14.4.1972 đến
30.4.1975.
Phần Thứ Tư
CƠ CẤU TỔ CHỨC .
-
Cơ cấu tổ chức của Trường VBQG/VN thay đổi theo từng gia đoạn và nhu cầu huấn
luyện. Ban đầu Trường còn đơn sơ, chỉ có một Chỉ Huy Trưởng, một số nhỏ sĩ quan
huấn luyện viên và quân nhân yểm trợ.
-
Khi trường dời về Đà-Lạt, với số khóa sinh gia tăng và chương trình huấn luyện
quy củ hơn, cơ cấu tổ chức cũng được thay đổi cho thích hợp.
-
Kể từ khi có chương trình huấn luyện văn hóa, trường tổ chức thành 4 khối :
1). Khối Chỉ Huy & Tham Mưu sau đổi thành Bộ Chỉ
Huy và Ban Tham Mưu.
2). Khối Huấn Luyện Quân Sự, sau đổi thành Quân Sự Vụ.
3). Khối Huấn Luyện Văn Hóa, sau đổi thành Văn Hóa Vụ.
4). Khối Yểm Trợ và Công Vụ, sau đổi thành Tiểu Đoàn rồi Liên
Đoàn Yểm Trợ.
-
Cả 4 khối nhầm vào mục đích duy nhất là huấn luyện và yẻm trợ Sinh Viên
Sĩ Quan trong suốt thời gian thụ huấn tại trường. trong cơ cấu tổ chức, các đơn
vị SVSQ trực thuộc khối Quân Sự Vụ.
-
Căn cứ vào những năm sau cùng và đặc biệt với " Chương Trình Huấn Luyện Đặc
Biệt Cải Tổ Toàn Diện Đúng 4 Năm " cho các khóa 22B, 23, 24, 25, 26 và 27,
xin được ghi lại một cách TỔNG QUÁT và CƠ BẢN về Cơ Cấu Tổ Chức của Trường Võ Bị
Quốc Gia Việt Nam như sau :
A. BỘ CHỈ HUY và THAM MƯU :
-
Đây là cơ quan đầu não trong trách nhiệm chỉ huy, đặt kế hoạch và kiểm soát tổng
quát việc huấn luyện Sinh Viên Sĩ Quan.
-
Bộ Chỉ Huy và Tham Mưu gồm có : Chỉ Huy Trưởng, Chỉ Huy Phó, Tham Mưu Trưởng và
Ban Tham Mưu.
B. VĂN HÓA VỤ :
-
Gồm có Văn Hóa Vụ Trưởng, Văn Hóa Vụ Phó, một Phòng Điều Hành ( có vị Trưởng
Phòng ), phụ trách Hành Chánh và các Khoa Trưởng của 9 Phân Khoa cùng các Giảng
Viên cho các môn.
-
9 Phân Khoa của Văn Hóa Vụ gồm có :
1). Khoa Anh Văn.
2). Khoa Cơ Khí.
3). Khoa Công Chánh.
4). Khoa Khoa Học.
5). Khoa Khoa Học Xã Hội.
6). Khoa Kỹ Thuật Điện.
7). Khoa Kỹ Thuật Quân Sự.
8). Khoa Nhân Văn.
9). Khoa Toán.
-
Được biết rằng : Kể từ năm 1956 ( khóa 13 ) đến năm 1975 ( khóa 31 ), có 6 vị
Văn Hóa Vụ Trưởng phục vụ tại Trường Võ Bị Quốc Gia Việt Nam và có khoảng 30 giảng
viên ( vào năm 1961 ), đã tăng lên 160 giảng viên vào năm 1975 đã giảng dạy tại
Trường VBQG/VN.
C. QUÂN SỰ VỤ :
-
Gồm có Quân Sự Vụ Trưởng, Quân Sự Vụ Phó, Trưởng Phòng Điều Hành Quân Sự Vụ (
bên dưới có Trưởng Ban Kế Hoạch, Quản Trị, Huấn Đạo và Hỏa Thực ), các Sĩ Quan
Cán Bộ trông coi SVSQ theo từng Đại Đội và Tiểu Đoàn và Phòng Huấn Luyện Quân Sự.
-
Đặc biệt, Phòng Huấn Luyện Quân Sự ( do một Trưởng Phòng chỉ huy ), gồm có :
Phòng Điều Hành ( đứng đầu là một Trưởng Phòng ) và 4 Khoa Huấn Luyện ( gồm Trưởng
Khoa và các Huấn Luyện Viên ), và có thêm Khoa Thể Chất ( có Trưởng Khoa và các
Huấn Luyện Viên ).
-
Các Khoa Huấn Luyện gồm có :
1). Khoa Chiến Thuật.
2). Khoa Vũ Khí - Tác Xạ.
3). Khoa Tổng Quát : Địa Hình, Cứu Thương ...
4). Khoa Binh Chủng : Công Binh, Truyền Tin, Pháo Binh, Thiết
Giáp.
5). Khoa Thể Chất : Thể Dục, Thể Thao, Kiếm Thuật, Kỵ Mã và Võ
Thuật.
-
Ngoài ra, còn có thêm phần huấn luyện : Huấn Luyện Đạo Đức và Lãnh Đạo, Huấn
Luyện Liên Quân Chủng.
-
Quân Sự Vụ Trưởng chịu trách nhiệm trước Chỉ Huy Trưởng về việc Huấn Luyện Quân
Sự và Điều Hành Trung Đoàn SVSQ.
-
Song song với việc huấn luyện Quân Sự và Thể Chất là việc điều hành Liên Đoàn
SVSQ. Tám ( 8 ) sĩ quan cán bộ đại đội trưởng được chỉ định trông coi 8 đại đội
SVSQ thuộc 2 tiểu đoàn. Hai ( 2 ) sĩ quan cán bộ tiểu đoàn trưởng, mỗi vị
phụ trách một tiểu đoàn. Từ năm 1971, khi có thêm chương trình huấn luyện SVSQ
Hải Quân và Không Quân tại trường, Trung Đoàn SVSQ có thêm 1 đại đội Hải Quân
và 1 đại đội Không Quân, nâng tổng số Sĩ Quan Cán Bộ thành 10 Sĩ Quan Cán Bộ Đại
Đội Trưởng.
-
Bắt đầu từ khóa 22B, sau khi khóa 24 nhập học (tháng 12 năm 1967), trường có 3
khóa với số SVSQ khoảng 600 người. Liên Đoàn SVSQ được đổi thành Trung Đoàn
SVSQ, vẫn gồm 2 Tiểu Đoàn với 4 Đại Đội SVSQ cho mỗi Tiểu Đoàn.
-
Từ khi khóa 25 nhập học (tháng 12 năm 1968), trường có luôn 4 khóa, Trung Đoàn
SVSQ có 10 Đại Đội SVSQ với hơn 1000 người.SVSQ Cán Bộ Trung Đoàn Trưởng ( chịu
trách nhiệm trước Quân Sự Vụ Trưởng ), và bên cạnh có thêm SVSQ Tham Mưu Trung
Đoàn, gồm Ban 1, Ban 2, Ban 3, Ban 4 và Ban 5 tương tự như ở cấp Tiểu Đoàn.
-
Về HỆ THỐNG TỰ CHỈ HUY thì được biết rằng : Trong gia đoạn Trường có 2 danh
xưng : Trường Võ Bị Liên Quân Đà-Lạt (từ khóa 12 đến khóa 14) và Trường Võ Bị
Quốc Gia Việt Nam (từ khóa 14 đến khóa
31). Bắt đầu từ khóa 12, Hệ Thống Tự Chỉ Huy được thành lập. Theo thời gian, đơn
vị SVSQ được thay đổi có :
* Tiểu Đội SVSQ do SVSQ Cán Bộ Tiểu Đội Trưởng
chỉ huy.
* Trung Đội SVSQ do SVSQ Cán Bộ Trung Đội Trưởng
chỉ huy.
* Đại Đội SVSQ do SVSQ Cán Bộ Đại Đội Trưởng
chỉ huy và chịu trách nhiệm trước Sĩ Quan Cán Bộ Đại Đội Trưởng, và bên cạnh có
thêm SVSQ Tham Mưu Ban 4 (Tiếp Liệu) của Đại Đội.
* Tiểu Đoàn SVSQ do SVSQ Cán Bộ Tiểu Đoàn Trưởng
chỉ huy và chịu trách nhiệm trước một Sĩ Quan Cán Bộ Tiểu Đoàn Trưởng, và bên vạng
có các SVSQ Tham Mưu Tiểu Đoàn : Ban 1 phụ trách Quân Số, Ban 3 lo Nghi Lễ, Ban
4 lo Tiếp Liệu và Ban 5 lo Văn Nghệ.
-
PHÙ HIỆU SINH VIÊN SĨ QUAN : Phù Hiệu của SVSQ được thực hiện từ khóa 12 cùng với
bộ đại lễ mới với ý nghĩa :
* Ngôi Sao : Tượng trưng cho sự lãnh đạo. Sĩ
Quan xuất thân từ TVBQG/VN chẳng những là cấp chỉ huy quân sự thời chiến mà còn
là một cán bộ xây dựng quốc gia trong thời bình. Ngôi Sao, soi sáng người SVSQ
trên con đường binh nghiệp mà họ đã chọn phục vụ Tổ Quốc và Dân Tộc.
* Ngọn Lửa : Biểu tượng cho bầu nhiệt huyết của
người SVSQ, hăng say và dũng cảm trong nhiệm vụ.
* Cành Trúc : Tiêu biẻu tiết tháo của người
quân tử.
* Cung Kiếm : Tượng trưng cho võ nghiệp, biểu
thị tinh thần và ý chí của người SVSQ trong sứ mạng bảo vệ đất nước.
* Hàng chữ TỰ THẮNG ĐỂ CHỈ HUY là phương châm
của người SVSQ, mang ý nghĩa : Muốn chỉ huy người khác trước hết phải tự thắng
bản thân
-
Phù Hiệu SVSQ được gắn trên mũ lưỡi trai (casquette) và được thêu trên mũ dạ
(béret) của SVSQ. Phương châm " Tự Thắng Để Chỉ Huy " được xử dụng
trên các văn thư và tài liệu của Trường, sau đó được ghi trên phù hiệu mũ lưỡi
trai. Mũ lưỡi trai được dùng với các quân phục đại lễ, tiểu lễ và dạo phố. Mũ dạ
được dùng với quân phục làm việc trong Mùa Văn Hóa. Trong Mùa Quân Sự, SVSQ
dùng mũ tác chiến bằng vải, có cấp hiệu Alpha ở phía trước mũ.
D. LIÊN ĐOÀN YỂM TRỢ :
-
Các đơn vị yểm trợ và công vụ phụ trách tất cả các phần hành yẻm trợ cho đời sống
và việc học hành của SVSQ trong thời gian thụ huấn. Các thành phần nầy gồm :
quân nhu, quân cụ, quân nhạc, an ninh và phụ tá huấn luyện tại các bãi tập quân
sự.
-
Có 2 đại đội Địa Phương Quân để lo canh phòng an ninh và diễn tập trong việc huấn
luyện quân sự tại trường.
-
Có một Đội Kỵ Mã do Trung Úy Nguyễn Văn Rồng (Thiết Giáp) phụ trách giảng dạy
và thực tập vào mỗi chiều Thứ Bảy.
Phần Thứ Năm
CÁC TƯỚNG LÃNH QL/VNCH XUẤT THÂN
TỪ TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM .
-
Từ khi thành lập năm 1948 cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, Trường VBQG/VN với
hơn 6000 sĩ quan tốt nghiệp và 463 SVSQ (của 2 khóa 30 và 31 chưa hoàn tất), đã
cung ứng 61 vị Tướng Lãnh cho QLVNCH. Ngoài những vị Tướng Lãnh và 463 SVSQ, những
sĩ quan tốt nghiệp còn lại đã mang những cấp bậc từ Thiếu Úy đến Đại Tá trong
QL/VNCH.
-
Trong số 61 vị Tướng Lãnh (kể cả những vị Tướng Lãnh Truy Thăng), xin được ghi
nhận như sau : Cấp Trung Tướng có 19 vị, cấp Thiếu Tướng có 18 vị và cấp Chuẩn
Tướng có 24 vị.
-
Ghi nhận theo các khóa tốt nghiệp ( các khóa có Tướng Lãnh tốt nghiệp : 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 12) :
*
Khóa 1: Có 9 vị gồm 5 Trung Tướng, 3 Thiếu Tướng và 1 Chuẩn Tướng :
1). Trung Tướng Nguyễn Văn Thiệu : Tổng Thống VNCH (1967-1975).
2).- Trần Văn Trung: Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Chiến Tranh Chính Trị Bộ
TTM/QLVNCH. (1966-1975).
3). - Đặng Văn Quang : Cố Vấn An Ninh Quốc Gia (1968-1975).
4). - Nguyễn Hữu Có : Phụ Tá Tổng Trưởng Quốc Phòng
(28.4.1975).
5).
- Tôn Thất Đính : Tư Lệnh Vùng 1 & QĐ1, QK1 ( từ 9.4.1966 đến
15.5.1966).
6)
Thiếu Tướng Nguyễn Văn Chuân : Tư Lệnh Vùng 1 & QĐ1, QK1 (từ 13.3.1966 đến
8.4.1966).
7). - Tôn Thất Xứng : Chỉ Huy Trưởng Trường Đại Học Quân Sự ( từ
tháng 11 năm 1964 đến tháng 11 năm 1966).
8). - Bùi Đình Đạm : Tổng Giám Đốc Nha Nhân Lực Bộ Quốc Phòng (1965
- 1975).
9). Chuẩn Tướng Phan Xuân Nhuận : Tư Lệnh Sư Đoàn 1 Bộ Binh ( từ
10.3.1966 đến 19.6.1966).
*
Khóa 2 : Có 10 vị gồm 3 Trung Tướng, 5 Thiếu Tướng và 2 Chuẩn Tướng :
1). Trung Tướng Ngô Du : Trưởng Đoàn Quân Sự Ban LHQS 4 Bên Trung Ương
(1973-1974).
2). - Nguyễn Văn Mạnh : Tổng Tham Mưu Phó/An Ninh Phát Triển
(1974-1975).
3). - Trần Thanh Phong: Phụ Tá Thủ Tướng VNCH
(16.10.1972-1.12.1972) &Truy Thăng.
4). Thiếu Tướng Huỳnh Văn Cao : Tư Lệnh Vùng 1 & QĐ1, QK1
(15.5.1966-30.5.1966).
5). - Hoàng Văn Lạc : Tư Lệnh Phó Lãnh Thổ Quân Khu 1 (1972-1975).
6). - Lê Ngọc Triển : Tham Mưu Phó Hành Quân Bộ TTM
(1972-1975).
7). - Hồ Văn Tố : Chỉ Huy Trưởng Liên Trường Võ Khoa Thủ Đức
(27.7.1961- 19.5.1962).
8).
- Nguyễn Thanh Sằng : Tư Lệnh Bộ
Tư Lệnh Tiền Phương QĐ4, QK4 (1972 - 1973).
9).Chuẩn Tướng Lê Trung Tường : Tham Mưu Trưởng QĐ3, QK3 ( tháng 4 năm
1975).
10). - Nguyễn Thành Hoàng : Chánh Thanh Tra QĐ2, QK2 ( 1972 -1973).
*
Khóa 3 : Có 10 vị gồm 4 Trung Tướng, 2 Thiếu Tướng và 4 Chuẩn Tướng :
1). Trung Tướng Hoàng Xuân Lãm : Phụ Tá Tổng Trưởng Quốc Phòng (1972 -
1975).
2). - Lữ Lan : Tổng Thanh Tra Bộ TTM/QLVNCH (1970-1975).
3) - Lâm Quang Thi : Tư Lệnh Tiền Phương QĐ1, QK1 (1972 -
1975).
4). - Nguyễn Xuân Thịnh : Chỉ Huy Trưởng Pháo Binh QL/VNCH ( 1972 -
1975 ).
5). - Thiếu Tướng Nguyễn Văn Hiếu : Tư Lệnh Phó QĐ3, QK3 ( 1973 - 1975 ).
6). - Lâm Quang Thơ : Chỉ Huy Trưởng Trường VBQG/VN ( 1972 - 1975 ).
7). Chuẳn Tướng Võ Dinh : Tham Mưu Trưởng Bộ Tư Lệnh Không Quân ( 1967 -
1975 ).
8). - Lý Bá Hỷ : Tư Lệnh Phó Biệt Khu Thủ Đô ( 1968 - 1975 ).
9). - Nguyễn Ngọc Oánh : Chỉ Huy Trưởng TTHL/ Không Quân Nha Trang ( 1969
- 1975 ).
10). - Nguyễn Văn Phước : Phụ Tá Tư Lệnh QĐ4, QK4 ( 1965 -
1971 ). Truy Thăng.
*
Khóa 4 : Có 6 vị gồm 2 Trung Tướng, 3 Thiếu Tướng và 1 Chuẩn Tướng :
1). Trung Tướng Nguyễn Văn Minh: Tư Lệnh Biệt Khu Thủ Đô ( tứ 24.3.1975 -
30.4.1975 ).
2). - Nguyễn Viết Thanh : Tư Lệnh Vùng 4 & QĐ4, QK4 ( 1968 -1970 ) .
Truy Thăng.
3). Thiếu Tướng Đào Duy Ân : Tư Lệnh Phó QĐ3, QK3 ( 1970 - 1975 ).
4). - Phan Đình Niệm : Tư Lệnh Sư Đoàn 22 Bộ Binh ( 1972 - 1975 ).
5). - Nguyễn Cao Albert : Đổng Lý Văn Phòng QT Nguyễn Khánh ( 1964 - 1965
).
6). Chuẩn Tướng Đỗ Kiến Nhiễu : Đô Trưởng Sài-Gòn ( 1968 - 1975 ).
*
Khóa 5 : Có 11 vị gồm 5 Trung Tướng, 2 Thiếu Tướng và 4 Chuẩn Tướng :
1). Trung Tướng Phan Trọng Chinh : Chỉ Huy Trưởng Trường Chỉ Huy &
Tham Mưu ( 1974 - 1975 ).
2). - Dư Quốc Đống : Tư Lệnh QĐ3 và QK3 ( 1.11.1974 - 5.1.1975 ).
3). - Nguyễn Vĩnh Nghi : Tư Lệnh Tiền Phương QĐ3, QK3 ( 4.4.1975 -
30.4.1975 ).
4). - Phạm Quốc Thuần : Chỉ Huy Trưởng Trường Hạ Sĩ Quan Nha Trang (
tháng 11 năm 1974 - 30.4.1975 ).
5).
- Nguyễn Văn Toàn : Tư Lệnh Vùng 3 CT & QĐ3, QK3 ( 2.11.1975 -
28.4.1975 ).
6). Thiếu Tướng Trần Bá Di : Chỉ Huy Trưởng Trung Tâm Huấn Luyện Quang
Trung ( 1.11.1974 - 3O.4.1975 ).
7). -
Đỗ Kế Giai : Chỉ Huy Trưởng Biệt Động Quân QL/VNCH ( tháng 8 năm
1972 đến 30.4.1975 ).
8). Chuẩn Tướng Chương Dzềnh Quay ; Tham Mưu Trưởng QĐ4, QK4 ( tháng 6
năm 1973 đến 30.4.1975 ).
9). - Trần Văn Cẩm : Phụ Tá Hành Quân Tư Lệnh QĐ2 ( tháng 1 năm 1975 đến
30.4.1975 ).
10). - Lê Văn Tư : Tư Lệnh Sư Đoàn 25 Bộ Binh ( 25.1.1972 đến
7.11.1973 ).
11). - Lê Đức Đạt : Tư Lệnh Sư Đoàn 22 Bộ Binh ( 1.3.1972 đến
24.4.1972 ). Truy Thăng.
*
Khóa 6 : Có 4 vị gồm 3 Chuẩn Tướng và 1 Phó Đề Đốc :
1). Chuẩn Tướng Lý Tòng Bá : Tư Lệnh Sư Đoàn 25 Bộ Binh ( 1974 - 1975 ).
2).
- Trần Quang Khôi : Tư Lệnh Lữ
Đoàn 3 Kỵ Binh ( 1973 - 1975 ).
3).
- Trần Đình Thọ : Trưởng Phòng 3 Bộ TTM:QLVNCH ( 1965 - 1975 ).
4). Phó Đề Đốc Diệp Quang Thủy : Tư Lệnh Phó kiêm Tham Mưu Trưởng Bộ Tư Lệnh
Hải Quân ( 1974 - 1975 ).
*
Khóa 7 : Có 3 vị gồm 1 Thiếu Tướng và 2 Chuẩn Tướng :
1). Thiếu Tướng Trương Quang Ân : Tư Lệnh Sư Đoàn 23 Bộ Binh ( 1966 -
1968 ).
2). Chuẩn Tướng Trần Văn Hai : Tư Lệnh Sư Đoàn 7 Bộ Binh ( 1974 - 1975 ).
3). - Lê Văn Thân : Tư Lệnh Phó QK2 ( 1974 - 1975 ).
*
Khóa 8 : Có 3 vị gồm 1 Thiếu Tướng và 2 Chuẩn Tướng :
1). Thiếu Tướng Phạm Văn Phú : Tư Lệnh Vùng 2 & QĐ2,QK2 ( 1974 - 1975
).
2). Chuẩn Tướng Huỳnh Thới Tây: Phụ Tá Đặc Biệt Tư Lệnh Cảnh Sát Quốc Gia
VNCH ( 1969 - 1975 ).
3). - Lý Đức Quân : Trung Đoàn Trưởng Trung Đoàn 7 Sư Đoàn 5 Bộ
Binh ( 1971 -1973 ) .Truy Thăng.
*
Khóa 10 : Có 4 vị gồm 1 Thiếu Tướng và 3 Chuẩn Tướng :
1). Thiếu Tướng Lê Minh Đão : Tư Lệnh Sư Đoàn 18 Bộ Binh
( 1972 - 1975 ).
2). Chuẩn Tướng Trần Văn Nhựt : Tư Lệnh
Sư Đoàn 2 Bộ Binh ( 1972 - 1975 ).
3). - Vũ Văn Giai : Tư Lệnh Sư
Đoàn 3 Bộ Binh ( 1971 - 1972 ).
4). - Trương
Hữu Đức : Thiết Đoàn Trưởng Thiết Đoàn 5 Kỵ Binh ( 1971 - 1972 ).
* Khóa 12 : Có 1 vị là Chuẩn Tướng Mạch
Văn Trường : Tư Lệnh Sư Đoàn 21 Bộ Binh ( tháng 11 năm 1974 - 30.4.1975 ).
Phần Thứ Sáu
TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM VỚI THIÊN ANH HÙNG CA ...
VỊ QUỐC VONG THÂN.
A. Những Sĩ Quan tốt
nghiệp THỦ KHOA đã Anh Dũng Hy Sinh trên Chiến Trường:
- Có 5 sĩ quan của Trường Võ Bị Quốc Gia Việt Nam,
tốt nghiệp Thủ Khoa đã tình nguyện gia nhập các Đơn Vị Chiến Đấu và đã Anh Dũng
hy sinh trên chiến trường. Trong số nầy có 4 sĩ quan đã tử trận rất sớm và có
người là người chết đầu tiên của khóa mình.
- Những sĩ quan đã hy sinh nầy gồm có
:
1). Cố Thiếu Tướng
TRƯƠNG QUANG ÂN :
- Thủ Khoa của khóa 7 ( Ngô Quyền ),
ra trường ngày 01.02.1953.
- Ngày 24.11.1966 : Đại Tá Tư Lệnh Sư
Đoàn 23 Bộ Binh.
- Ngày 19.6.1968 : vinh thăng Chuẩn
Tướng.
-
Ngày 8.9.1968 ( lúc 10 giờ 30 phút sáng ), cùng với Phu Nhân bị tử nạn công vụ
trên trực thăng tại tỉnh Quảng Đức trên đường bay thăm viếng và ủy lạo các đơn
vị đang hành quân và Ông được vinh thăng Thiếu Tướng.
-
Được biết Phu Nhân của Cố Thiếu Tướng Trương Quang Ân là Bà Dương Thị Kim
Thanh. Bà nguyên là 1 trong 9 Nữ Quân Nhân đầu tiên của Binh Chủng Nhảy Dù
QL/VNCH và Bà giải ngũ khi còn là Chuẩn Úy.
2). Cố Trung Úy NGUYỄN ANH VŨ :
-
Thủ Khoa khóa 18 ( khóa Bùi Ngươn Ngãi ), ra trường ngày 23.11.1963 với cấp bậc
Thiếu Úy.
-
Thuộc Tiểu Đoàn 1 Nhảy Dù, hy sinh tại chiến trường Miền Đông Nam Phần vào
tháng 8 năm 1964, chỉ khoảng 6 tháng sau ngày ra trường và được vinh thăng Cố
Trung Úy.
3). Cố Trung Úy VÕ THÀNH KHÁNG :
-
Thủ Khoa khóa 19 ( khóa Nguyễn Trải ), ra trường ngày 28.11.1964 với cấp bậc
Thiếu Úy.
-
Thuộc Tiểu Đoàn 4 Thủy Quân Lục Chiến, hy sinh tại chiến trường Bình Giã ( tỉnh
Phước Tuy ) ngày 31.12.1964 cùng với Thiếu Úy Thủy Quân Lục Chiến NGUYỄN VĂN
HÙNG ( cùng khóa 19 ).
-
Trước đó, ngày 28.12.1964, Thiếu Úy Biệt Động Quân NGUYỄN THÁI QUAN ( cùng khóa
19 ) cũng đã hy sinh tại chiến trường Bình Giã.
-
Cả 3 sĩ quan của khóa 19 đã hy sinh tại Bình Giã và được vinh thăng Cố Trung
Úy. Đây là những sĩ quan hy sinh sốm nhất của khóa 19 ... chỉ khoảng hơn 1
tháng kể từ ngày ra trường.
4). Cố Trung Úy NGUYỄN ĐỨC PHỐNG :
-
Thủ Khoa khóa 22B ( khóa Trương Quang Ân ), ra trường ngày 12.12.1969 với cấp bậc
Thiếu Úy.
-
Thuộc Binh Chủng Thiết Giáp và đã hy sinh trong năm 1970 tại chiến trường
Campuchia và được vinh thăng Cố Trung Úy.
5). Cố Trung Úy HOÀNG VĂN NHUẬN :
-
Thủ Khoa khóa 27 ( khóa Trương Hữu Đức ), ra trường ngày 27.12.1974.
-
Chọn đơn vị thuộc Binh Chủng Thiết Giáp và đang theo học tại Trường Thiết Giáp.
-
Những ngày cuối tháng 4 năm 1975, Việt Cộng tấn công vào trường Thiết Giáp, Thiếu
Úy Hoàng Văn Nhuận đã anh dũng chiến đấu cùng đồng đội chống lại Cộng Quân và
đã anh dũng hi sinh và được vinh thăng Cố Trung Úy.
B. TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA
VIỆT NAM VỚI BIẾN CỐ NGÀY 30
THÁNG 4 NĂM 1975 :
-
Ngày 30 tháng 4 năm 1975, Ông Dương Văn Minh, vị Tổng Thống cuối cùng của VNCH
tuyên bố ĐẦU HÀNG CỘNG SẢN và ra lệnh cho tất cả các đơn vị của Quân Lực Việt
Nam Cộng Hòa BUÔNG SÚNG TẠI CHỖ và BÀN GIAO ĐƠN VỊ LẠI CHO VIỆT CỘNG
( Ông Dương Văn Minh
lên làm Tổng Thống VNCH vì những áp lực chính trị hoàn toàn thất lợi và đầy oan
khiên khổ đau cho miền Nam Việt Nam tức Việt Nam Cộng Hòa
).
-
Có một số đơn vị của QL/VNCH đã KHÔNG CHẤP NHẬN ĐẦU HÀNG CỘNG SẢN, KHÔNG CHỊU
BUÔNG SÚNG và tiếp tục CHIẾN ĐẤU ĐẾN NHỮNG VIÊN ĐẠN, ĐẾN NHỮNG GIỌT MẮU CUỐI
CÙNG .
-
Đã có NHỮNG CHIẾN SĨ ANH HÙNG của QL/VNCH bị chết, hy sinh trên chiến trận, bị
bắt và bị CS xử tử ... và có những người đã CAN ĐẢM TỰ SÁT để giữ tròn khí tiết
anh hùng của QL/VNCH ... trong đó có NHỮNG SĨ QUAN XUẤT THÂN TỪ TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC
GIA VIỆT NAM.
- Xin được
ghi lại một số Chiến Sỉ Anh Hùng của Trường Võ Bị Quốc Gia Việt Nam ( chấc chắn còn nhiều
thiếu sót ...) :
1). Thiếu Tướng Phạm Văn Phú ( khóa 8 TVBQG/VN ) : Tư Lệnh Vùng 2 CT
& QĐ2, QK2, tự sát ngày 30.4.1974 tại Sài-Gòn.
2). Chuẩn Tướng Trần Văn Hai (khóa 7) : Tư Lệnh Sư Đoàn 7 BB, tự sát tại
Căn Cứ Đồng Tâm (Mỹ Tho ) ngày 30.4. 1975.
3). Thiếu Tá Nguyễn Văn Chúc (khóa 8) : Thuộc Tổng Cục Tiếp Vận/Bộ TTM, tự
sát ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
4). Trung Tá Nguyễn Xuân Tiêu (khóa 8) : Tuẩn tiết tháng 4 năm 1975 tại tỉnh
Bình Định.
5). Đại Tá Phạm Tường Chinh (khóa 8) : Tuẩn tiết tại tư gia ở Sài-Gòn
ngày 30.4.1975.
6). Trung Tá Nguyễn Định Chi (khóa 10) : Phụ Tá Chánh Sở 3 An Ninh Quân Đội,
tuẩn tiết ngày 30.4.1975.
7). Đại Tá Nguyễn Bùi Quang (khóa 8) : Tự sát ngày 30.4.1975.
8). Trung Tá Nguyễn Văn Đức ( khóa 11) : Chỉ Huy Trưởng Cảnh Sát Giao
Thông Công Lộ, tự sát ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
9). Trung Tá Võ Văn Đường (khóa 11) : Chỉ Huy Trưởng CSQG tỉnh Chương Thiện,
không đầu hàng, chiến đấu đến cùng, bị bắt và bị CS xử tử tại tỉnh Chương Thiện
ngày 30.4.1975.
10). Thiếu Tá Lê Vĩnh Xuân (khóa 10) : Biệt Đội Trưởng Biệt Đội Quân Báo
của Biệt Khu Thủ Đô, tự sát cùng vợ, con tại Sài- Gòn ngày 30.4.1975.
11). Đại Tá Nguyễn Hữu Thông (khóa 16) : Trung Đoàn Trưởng Trung Đoàn 42
Sư Đoàn 22 BB, tự sát ngày 2.4.1975 tại Qui-Nhơn thuộc tỉnh Bình Định.
12
Trung Tá). Phan Ngọc Lương (khóa 17) : Không trình diện CS sau 30.4.1975, tham
gia các Tổ Chức Phục Quốc, chống Cộng, bị CS bắt và xử tử tại Huế ngày
9.9.1979.
13). Thiếu Tá Phạm Văn Thái (khóa 20) : Tự sát tại tư gia ở tỉnh Ninh Thuận
vào trưa ngày 2.4.1975 sau khi nghe tin tỉnh Khánh Hòa bị thất thủ.
14). Thiếu Tá Huỳnh Túy Viên (khóa 20) : Quận Trưởng quận Đầm Dơi tỉnh An
Xuyên (Cà-Mau), bị bắt và bị xử tử tại Sân Vận Động Cà-Mau ngày 30.4.1975. Anh
đã can đảm không cho kẻ thù bịt mắt khi súng hướng về phía Anh và đã anh dũng
hô to " Việt Nam Cộng Hòa Muôn Năm " khi bị xử bắn.
15). Thiếu Tá Tôn Thất Trân (khóa 20) : Gốc binh chủng Thủy Quân Lục Chiến,
là em trai của Đại Tá Tôn Thất Soạn, Tỉnh Trưởng kiêm Tiểu Khu Trưởng Hậu
Nghĩa. Thiếu Tá Trân là Tiểu Đoàn Trưởng Tiểu Đoàn Địa Phương Quân/ Tiểu Khu Hậu
Nghĩa. Không đằu hàng CS, chiến đấu đến cùng, bị bắt và bị xử tử ngày 30.4.1975
tại Hậu Nghĩa. Anh đã anh dũng chửi thẳng vào mặt kẻ thù CS " Chúng mày là
bọn không có chính nghĩa " trước khi bị xử bắn.
16). Đại Úy Hoàng Đình Đạt (khóa 20) :Trưởng Ban 4 của Trung Đoàn 52 Sư
Đoàn 18BB, Anh đã có giấy nghỉ phép trong tay, nhưng trước tình hình chiến sự
ác liệt của Mặt Trận Xuân Lộc tỉnh Long Khánh, anh đã tình nguyện ở lại chiến đấu
cùng đồng đội và đã hy sinh tại mặt trận vào ngày 30.4.1975.
17). Đại Úy Trịnh Lan Phương (khóa 21) : Thuộc Phủ Tổng Thống VNCH, tự
sát ngày 30.4.1975 tại Sài-Gòn.
18). Đại Úy Hoàng Trọng Khuê (khóa 21) : Sau ngày 30.4.1975, không trình
diện CS, tham gia các Tổ Chức Phục Quốc, chống Cộng, bị bắt năm 1978, rồi bị
giam cầm, hành hạ dã man và bị xử bắn ngày 14.6.1980 tại Gò Cả tỉnh Quảng Nam.
19). Trung Úy Quách Văn Sở (khóa 24) : Thuộc binh chủng Nhảy Dù, ngày
26.4.1975 có giấy nghỉ phép nhưng không đi, trở vào Trại Hoàng Hoa Thám Nhảy
Dù, cùng đồng đội chiến đấu và hy sinh vào ngày 30.4.1975.
20). Trung Úy Nguyễn Đình Giang (khóa 25) : Đại Đội Trưởng Đại Đội Trinh
Sát của Trung Đoàn 50, Sư Đoàn 25 BB, chiến đấu đến cùng và tự sát vào ngày
30.4.1975 tại Cầu Khởi tỉnh Tây Ninh.
21).Trung Úy Vy Văn Đạt (khóa 25) : Đại Đội Trưởng Đại Đội 2, Tiểu Đoàn
52 Biệt Động Quân, bị thương và tự sát ngày 30.4.1975.
22). Các Thiếu Úy Nguyễn Hữu Thành, Phạm Ngọc Châu, Lê Khán Chiến và Nguyễn
Ngọc Lợi, là các Tân Sĩ Quan của khóa 28, đáo nhận đơn vị vào ngày 21.4.1975, họ
đã cùng đồng đội anh dũng chiến đấu đến những viên đạn, giọt máu cuối cùng và
đã hy sinh vào ngày 30.4.1975.
Và
còn rất nhiều sĩ quan khác nữa của trường Võ Bị Quốc Gia Việt Nam đã bất khuất, anh
hùng hy sinh trong ngày 30.4.1975.
C. NHỮNG SĨ QUAN
CỦA TRƯỜNG VÕ BỊ QUỚC GIA VIỆT NAM BỊ CỘNG SẢN SÁT HẠI, XỬ TỬ, HÀNH HẠ, ĐÀY ĐỌA
DÃ MAN CHO ĐẾN CHẾT TRONG CÁC TRẠI TÙ KHỔ SAI CỦA CỘNG SẢN VIỆT NAM SAU
NGÀY 30 THÁNG 4 NĂM 1975.
( Xin được ghi nhận Tổng Quát và chắc chắn còn rất nhiều thiếu
sót ... ).
1). Đại Tá Nguyễn Bá Thìn tự Long (khóa 8) : Chết tại trại tù Yên Bái năm
1976.
2). Trung Tá Lồ Văn E (khóa 8) : Chết tại trại tù Gia Trung năm 1981.
3). Đại Tá Ngô Hoàng (khóa 8) : Bị CS bắn chết tại trại tù Kỳ Sơn tỉnh Quảng
Nam .
4). Trung Tá Đoàn Minh Viêm (khóa 8) : Chết tại trại tù Suối Máu tháng 12
năm 1975.
5). Năm (5) sĩ quan của khóa 14, bị CS sát hại trong các trại tù của CSVN
gồm có : Nguyễn Thành Long (Suối Máu), Tôn Thất Luân (Vĩnh Quang), Lưu Văn Chuyền
(Sơn La), Võ Tín (Hoàng Liên Sơn), và Nguyễn Đỗ Tước (Yên Bái).
6). Nguyễn Văn Nhiều (khóa 14) : Sau 30.4.1975, bị giam và tự vận trên đường
bị chuyển ra Bắc.
7). Đại Tá Đặng Phương Thành (khóa 16) : Bị giam, trốn trại vượt ngục, bị
bắt lại và bị hành hạ, tra tấn cho đến chết vào ngày 7.9.1979 tại trại tù Yên
Bái.
8). Trung Tá Võ Vàng (khóa 17) : Bị giam và bị CS sát hại chết tại trại
tù Kỳ Sơn tỉnh Quảng Nam vào tháng 7 năm 1977.
9). Thiếu Tá Phạm Văn Tư (khóa 19) : Bị giam và bị CS sát hại chết tại trại
tù Suối Máu ngày 22.2.1976.
10). Thiếu Tá Trần Văn Bé (khóa 19) : Bị giam và bị CS sát hại chết tại
trại tù Suối Máu ngày 9.4.1976
11). Thiếu Tá Trần Văn Khánh (khóa 19) : Bị giam tại trại tù Long Giao,
trốn trại bị CS bắt và sát hại chết năm 1976.
12). Thiếu Tá Trương Đình Phước (khóa 19) : Bị giam và bị CS sát hại chết
tại trại tù Tiên Lãnh tỉnh Quảng Nam 15.12.1979.
13). Đại Úy Lê Trọng Tài (khóa 19) : Bị giam và bị CS sát hại chết tại trại
tù Bù Gia Mập năm 1977.
14). Trung Tá Huỳnh Như Xuân (khóa 19) : Bị giam và bị CS sát hại chết
tháng 12 năm 1979 tại trại tù Tiên Lãnh, Quảng Nam.
15). Trung Tá Lê Văn Ngôn (khóa 21):Bị giam và bị CS hành hạ, đọa đày dã
man và bị kiệt lực đến chết tại Yên Bái 19.7.1978.
16). Đại Úy Nguyễn Thuận Cát (khóa 24) : Bị giam và bị CS sát hại chết
trong trại tù của CSVN.
17). Trung Úy TQLC Nguyễn Ngọc Bửu (khóa 25) : Bị giam, trốn trại và vượt
thoát khỏi trại tù A.20 Xuân Phước tỉnh Quảng Nam ngày 13.11.1980, nhưng một thời
gian ngắn sau đó bị bắt lại và bị xử tử.
18). Hải Quân Trung Úy Hoàng Tân (khóa 25) : Bị giam và trốn thoát khỏi
trại tù A.20 Xuân Phước tỉnh Quảng Nam , trốn về được Đà-Lạt,
nhưng sau đó bị bắt và bị xử tử tại Đa Thiện, thành phố Đà-Lạt.
19). Đại Úy Hoàng Văn Nghị (khóa 23) : Tiểu Đoàn Trưởng Tiểu Đoàn 67 Biệt
Động Quân, bị giam, vượt trại tù bị CS bắt lại và đem xử bắn.
20). Thiếu Úy Trần Hữu Sơn (khóa 28) : Bị giam và bị CS tra tấn cho đến
chết tại trại tù Bình Điền, Huế.
21). Thiếu Úy Lưu Đức Sơn (khóa 28) : Bị giam, vượt ngục, trốn trại và bị
CS bắn chết.
22). Thiếu Úy Trần Duy Hiến (khóa 28) : Bị giam và bị CS hành hạ cho đến
chết trong trại tù của CSVN.
23). Và có một số sĩ quan thuộc khóa 28, có người tham gia các tổ chức Phục
Quốc, hoặc có người trốn trại và biệt tích mà tính đến nay, KHÔNG CÓ TIN TỨC,
KHÔNG BIẾT SỐ PHẬN CỦA HỌ RA SAO ? ( Ai cũng tin chắc rằng họ đã chết ). Đó là
các Thiếu Úy : Trần Văn Danh, Trần Hữu Dược, Ngô Xuân, Phạm Văn Bê, Lương Đình
Phong, Nguyễn Văn Sáng, Lê Chí Thành, Nguyễn Trần Bảo, Dương Hợp, Nguyễn Gia
Lê, Nguyễn Văn Chọn và Trần Quang Tâm.
...
Và chắc chắn còn nhiều chiến sĩ anh hùng của Trường Võ Bị Quốc Gia Việt Nam ... bị CSVN sát hại
chết hoặc xử tử ...
E.
NHỮNG TỬ SĨ ANH HÙNG CỦA TRƯỜNG VBQG/VN TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG CỘNG.
-
Không chấp nhận và kiên cường chống lại mục tiêu bành trướng và thực hiện Chủ
Nghĩa Cộng Sản (mà CS Bắc Việt là tay sai) trên đất nước Việt Nam của những người
Việt Nam yêu nước đã có từ trước, sau Đệ Nhị Thế Chiến cho đến ngày 30 tháng 4
năm 1975.
- Đặc biệt
là sau Hiệp Định Genève năm 1954, đất nước Việt Nam được chia ra thành 2 miền
Nam, Bắc với 2 quốc gia theo hai thể chế chính trị khác nhau : Miền Bắc theo Chủ
Nghĩa Cộng Sản, là tay sai đắc lực, ngoan cuồng cho CS Quốc Tế, tiếp tục mục
tiêu xâm lăng và muốn Nhuộm Đỏ toàn cõi đất nước Việt Nam, và đã mở CUỘC XÂM
LĂNG MIỀN NAM VN ... Miền Nam VN theo Chủ Nghĩa Quốc Gia Tự Do và thực hiện hai
chế độ Đệ 1 và Đệ 2 Việt Nam Cộng Hòa với mục tiêu xây dựng đất nước theo LÝ TƯỞNG
TỰ DO và CHÍNH NGHĨA QUỐC GIA ... và tự vệ chống lại cuộc xâm lăng của CỘNG SẢN
BẮC VIỆT.
-
Với mưu mô bịp bợm và thâm độc, CS Bắc Việt đã dựng lên một tổ chức tay sai,
trá hình tại miền Nam VN mang tên Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng Miền Nam vào năm
1960, rồi cho quân từ miền Bắc xâm nhập vào Nam, mở những trận đánh trên quy mô
lớn ... trận Ấp Bắc (năm 1960), trận Bình Giã (năm 1964), trận Đồng Xoài (năm
1965) ... Tổng Công Kích, Tổng Tấn Công vào Tết Mậu Thân (năm 1968), và tàn bạo,
ác liệt vào Mùa Hè Đỏ Lửa năm 1972 với những trận đánh An Lộc, Kontum, Bình Định,
Quảng Trị ... và những chiến sĩ anh hùng của QL/VNCH đã kiên cường chống lại mọi
cuộc tấn công của Cộng quân để bảo vệ từng tấc đất cho quê hương miền Nam thân
yêu.
-
Rồi đến Hiệp Định Ba-Lê năm 1973, CS Bắc Việt lại vi phạm Hiệp Định và mở những
cuộc tấn công trên toàn lãnh thổ miền Nam, và ác liệt nhất từ đầu năm 1975 cho
đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
-
Trong cuộc chiến đấu chống Cộng vì Lý Tưởng Tự Do và Chính Nghĩa Quốc Gia, toàn
thể Quân, Dân, Cán Chính VNCH đã làm tròn bổn phận, trách nhiệm của mình trong
những hoàn cảnh cực kỳ cam go oan nghiệt nhưng vẫn luôn luôn thể hiện tinh thần
anh dũng, không khiếp sợ trước quân thù CS.
-
Và điểm đặc biệt xin được ghi nhận riêng đối với những chiến sĩ anh hùng của
QUÂN LỰC VIỆT NAM CỘNG HÒA (mà trong đó có những sĩ quan xuất thân từ TRƯỜNG VÕ
BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM ) ... đã có những người đã hy sinh mạng sống (tử sĩ), đã
có những người đã bị thương (cả nặng lẫn nhẹ), đã có những người đã trở thành
tàn phế (thương phế binh) ... và kể cả những người đã chết sau ngày 30 tháng 4
năm 1975 trong các lao tù của CSVN ... và những người hiện nay đang còn sống tại
Việt Nam cũng như khắp mọi nơi trên thế giới. Tất cả những người chiến sĩ của
QL/VNCH nầy phải được Tổ Quốc và Người Dân Việt Nam ( đặc biệt là những người
dân sống ở miền Nam VN), trang trọng dành cho một sự Vinh Danh, Tưởng Niệm,
Thương Tiếc ( những người đã chết) và Tri Ân ... vì họ đã tạo nên một THIÊN ANH
HÙNG CA CHO TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC VIỆT NAM.
-
Trong phạm vi hạn chế của bài viết nầy, viết về TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM,
người viết (trong khả năng hiểu biết hạn hẹp), xin phép được nêu tên một số TỬ
SĨ ANH HÙNG ( đại diện cho toàn thể Tử Sĩ đã hy sinh) của các khóa của
TVBQGVN), đã góp phần vào Thiên Anh Hùng Ca của TVBQG/VN và của QL/VNCH.
-
Từ ngày thành lập (năm 1948) cho đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, Trường VBQG/VN (
danh xưng sau cùng) với 31 khóa, có hơn 6000 sĩ quan tốt nghiệp và 463 SVSQ, những
Chiến Sĩ Anh Hùng nầy đã phục vụ trong toàn thể các đơn vị Hải, Lục và Không
Quân của QL/VNCH và họ đã chiến đấu can trường và họ đã có người hy sinh trên mọi
mặt trận cũng như hy sinh trong mọi nhiệm vụ, công tác mà QL/VNCH đã giao phó
*
KHÓA 1 : (ra trường năm 1949) : những anh hùng tử sĩ của khóa 1, trong đó có :
Cố Trung Úy Nguyễn Văn Thản, tử trận vào cuối năm 1949 tại Bắc Việt, Cố Trung
Úy Lê Văn Thông, tử trận năm 1949 tại Trung Việt, Cố Trung Úy Cao Hoàng Phiên,
tử trận năm 1950 tại Nam Việt, và ...
*
KHÓA 2 : (ra trường năm 1950) : những anh hùng tử sĩ của khóa 2, trong đó có :
Cố Trung Tướng Trần Thanh Phong, tử nạn phi cơ trên đường công tác ngày
1.12.1972 tại tỉnh Phú Yên. Ông đã từng giữ các chức vụ : Tư Lệnh Sư Đoàn 23 BB
(năm 1959), Tư Lệnh Sư Đoàn 1 BB (năm 1963), Tư Lệnh Sư Đoàn 5 BB (năm 1964), Tham
Mưu Trưởng Liên Quân Bộ TTM (1967), Tổng Thanh Tra QL/VNCH (1969), Tổng Trưởng
Xây Dựng Nông Thôn (1969), Tư Lệnh Cảnh Sát Quốc Gia (1971) và sau cùng là Phụ
Tá Đặc Biệt Thủ Tướng VNCH. và nhiều anh hùng tử sĩ khác nữa ...
*
KHÓA 3 : (ra trường năm 1951) : những anh hùng tử sĩ của khóa 3, trong đó có :
Cố Trung Úy Hoàng Thúy Đồng, hy sinh năm 1951 tại Bắc Việt, Cố Trung Úy Huỳnh
Văn Louis, hy sinh năm 1951 tại Bắc Việt, Cố Chuẩn Tướng Nguyễn Văn Phước, Phụ
Tá Tư Lệnh QĐ4, QK4, tử nạn phi cơ trên đường công tác ngày 18.5.1971 tại QĐ4,
QKK4, và ...
*
KHÓA 4 : (ra trường tháng 12 năm 1951) : những anh hùng tử sĩ của khóa 4, trong
đó có : Cố Trung Úy Hà Phủ Kính, tử trận tại tỉnh Rạch Giá ngày 14.6.1952, Cố
Trung Tá Lê Văn Ba, tử trận ngày 30.1.1965 tại tỉnh Vĩnh Long, Cố Trung Tướng
Nguyễn Viết Thanh, Tư Lệnh QĐ4, QK4, tử nạn phi cơ ngày 2.5.1970 tại Vùng 4 Chiến
Thuật, vùng biên giới Việt Nam - Campuchia,và ...
*
KHÓA 5 : (ra trường tháng 4 năm 1952) : những anh hùng tử sĩ của khóa 5, trong
đó có : Cố Chuẩn Tướng Lê Đức Đạt, Tư Lệnh Sư Đoàn 22 BBB, tử trận ngày
24.4.1972 tại Căn Cứ Tân Cảnh tỉnh Kontum, và ...
*
KHÓA 6 : (ra trường tháng 10 năm 1952) : những anh hùng tử sĩ của khóa 6, trong
đó có : Cố Trung Úy Nguyễn Văn An, Cố Trung Úy Nguyễn Văn Cừ (cả 2 thuộc binh
chủng Thiết Giáp và hy sinh tại chiến trường Bắc Việt năm 1953), Cố Trung Úy Hà
Văn Đồng, hy sinh tại chiến trường Cao Nguyên, và ...
*
KHÓA 7 : (ra trường tháng 2 năm 1953) : những anh hùng tử sĩ của khóa 7, trong
đó có : Cố Thiếu Tướng Trương Quang Ân, Tư Lệnh Sư Đoàn 23 BB, tử nạn phi cơ
trên đường công tác ngày 8.9.1968 tại tỉnh Quảng Đức, và ...
*
KHÓA 8 : (ra trường tháng 6 năm 1953) : những anh hùng tử sĩ của khóa 8, trong
đó có : Cố Chuẩn Tướng Lý Đức Quân, Trung Đoàn Trưởng Trung Đoàn 7, Sư Đoàn 5
BB, tử nạn phi cơ trên đường công tác tại tỉnh Bình Dương ngày 25.5.1973, và
...
*
KHÓA 9 : (ra trường tháng 8 năm 1953) : những anh hùng tử sĩ của khóa 9, trong
đó có : Cố Thiếu Tá Nguyễn Văn Nhâm, Tiểu Đoàn Trưởng Tiểu Đoàn 7 Nhảy Dù, hy
sinh tại quận Đồng Xoài (Phước Long), ngày 13.6.1965, và ...
*
KHÓA 10 : (ra trường tháng 6 năm 1954) : những anh hùng tử sĩ của khóa 10,
trong đó có : Đỗ Hữu Hạnh (1955), Bùi Ngọc Danh (1960), Đỡ Văn Gấm (1963),
Cố Chuẩn Tướng Trương Hữu Đức, Thiết Đoàn Trưởng Thiết Đoàn 5 Kỵ Binh, tử nạn
phi cơ trên đường công tác tại chiến trường An Lộc tháng 4 năm 1972, và ...
*
KHÓA 11 : (ra trường tháng 5 năm 1955) : những anh hùng tử sĩ của khóa 11,
trong đó có : Trung Tá Nguyễn Văn Đức (1975), Trung Tá Võ Văn Đường (1975 tại tỉnh
Chương Thiện), và ...
*
KHÓA 12 : (ra trường tháng 12 năm 1956) : những anh hùng tử sĩ của khóa 12,
trong đó có : Phạm Tất Khắc (1962 tại Long Khánh), Đỗ Đằng Vân (1965 tại Lâm Đồng),
Huỳnh Thanh Đời (1965 tại Kontum), và ...
*
KHÓA 13 : (ra trường tháng 4 năm 1958) : những anh hùng tử sĩ của khóa 13,
trong đó có : Cố Đại Úy Phạm Thế Hiền, thuộc Sư Đoàn 5 BB, tử trận năm 1960 tại
Chiến Khu D, Cố Thiếu Tá TQLC Trần Văn Hoán, tử trận năm 1963 tại Bình Giã, và
...
*
KHÓA 14 : (ra trường tháng 1 năm 1960) : những anh hùng tử sĩ của khóa 14,
trong đó có : Vũ Văn Hậu, Trần Hữu Tạo, Vương Mộng Hồng, Cố Đại Tá Nguyễn Đình
Bảo, Tiểu Đoàn Trưởng Tiểu Đoàn 11 Nhảy Dù, tử trận năm 1972 tại Vùng 2 CT, và
.
*
KHÓA 15 : ( ra trường tháng 6 năm 1961) : những anh hùng tử sĩ của khóa 15,
trong đó có : Hà Thúc Bằng, Lê Minh Hoàng, Lê Ngọc Túc, và ...
*
KHÓA 16 : (ra trường tháng 12 năm 1962) : những anh hùng tử sĩ của khóa
16, trong đó có : Nhữ Văn Hải, Cố Trung Tá Hoàng Lê Cường (năm 1972), Đại Tá
Nguyễn Hữu Thông (Sư Đoàn 22 BB, 1975), Trung Tá Nguyễn Xuân Phúc (1975), Trung
Tá Đỗ Hữu Tùng (1975), và ...
*
KHÓA 17 : (ra trường tháng 3 năm 1963) : những anh hùng tử sĩ của khóa 17,
trong đó có : Cố Trung Úy Phan Tấn Trí (tại Quẳng Tín), Đại Tá Võ Toàn (năm
1975 tại Vùng 1 Chiến Thuật), và ...
*
KHÓA 18 : (ra trường tháng 11 năm 1963) : những anh hùng tử sĩ của khóa 18,
trong đó có : Cố Trung Úy Nguyễn Anh Vũ (1963 tại miền Đông Nam Phần), Nguyễn
Văn Úc (1968), Vữ Văn Thao (1967), Cố Đại Tá Lê Huấn (Chiến trường Hạ Lào
1971).
*
KHÓA 19 : (ra trường tháng 11 năm 1964) : có 98 anh hùng tử sĩ hy sinh
(trong số 391 sĩ quan tốt nghiệp) , trong đó có : TQLC Võ Thành Kháng (1964, Cố
Trung Úy), Cố Trung Tá Châu Minh Kiến (1969, Sư Đoàn 5 BB), Cố trung Tá Trằn
Nghĩa Châu ( Sư Đoàn 22 BB, đầu năm 1975), Cố Thiếu Tá Nguyễn Văn Phước, Tiểu
Đoàn Trưởng Tiểu Đoàn 1 Trung Đoàn 31, Sư Đoàn 21 BB , tử trận ngày 18.11.1969
tại tỉnh Chương Thiện, Cố Trung Úy Biệt Động Quân Nguyễn Thái Quan (1964, Bình
Giã), và ...
*
KHÓA 20 : (ra trường ngày 20.11.1965) : có 123 anh hùng tử sĩ hy sinh
(trong số 407 sĩ quan tốt nghiệp), trong đó có : Cố Trung Tá Nguyễn Văn Cội
( tử trận tháng 3 năm 1972 tại Đèo Phủ Cũ, Qui Nhơn ), Nguyễn Hữu Biên (Sư Đoàn
5 BB, cuối năm 1966 tại quận Chơn Thành tỉnh Bình Long), Lê Minh Châu (tại Vĩnh
Long ngày 1.1.1966), Nguyễn Xuân Hòa (tháng 6 năm 1972 tại Phong Điền, Thừa
Thiên, Huế), và ...
*
KHÓA 21 : (ra trường ngày 26.11.1966) : những anh hùng tử sĩ của khòa 21, trong
đó có : Huỳnh Minh Trọng, Lê Đức Hoành, Đỗ Chí Thành, và ...
*
KHÓA 22A : (ra trường ngày 02.12.1967) + KHÓA 22B : (ra trường ngày 12.12.1969)
: Với tổng số 265 sĩ quan tốt nghiệp của cả 2 khóa, đã có 66 anh hùng tử sĩ đã
hy sinh, trong đó có : Nguyễn Đức Phống, Trần Trọng Quỳnh, Lê Tấn Đức, và ...
*
KhÓA 23 : (ra trường ngày 18.12.1970) : Với tổng số 241 sĩ quan tốt nghiệp,
khóa 23 có 55 anh hùng tử sĩ hy sinh, trong đó có : Cố Trung Úy Lương Văn Của
(TQLC, tử trận năm 1971 tại Ba Lòng, Quảng Trị), Cố Đại Úy Dương Hoàng Kỳ (Đại
Đội Trưởng Đại Đội 2, Tiểu Đoàn 36, Liên Đoàn 3 Biệt Động Quân, tử trận tại Mật
Khu Hố Bò tỉnh Bình Dương năm 1972), Cố Đại Úy Lý Văn Phúc (Tiểu Đoàn 6 Nhảy
Dù, tử trận năm 1972 tại Căn Cứ Eva, Quảng Trị), và ...
* KHÓA
24 : (ra trường ngày 17.12.1971) : Khóa 24 với 53 anh hùng tử sĩ hy sinh trong
số 245 sĩ quan tốt nghiệp, trong đó có Trần Đại Chiến (Tiểu Đoàn 6 Nhẳy Dù, hy
sinh năm 1972 tại chiến trường An Lộc), Phan Hữu Tại (Tiểu Đoàn 2 Nhảy Dù, hy
sinh năm 1972 tại chiến trường Quảng Trị), Phạm Đại Tá (TQLC, hy sinh năm 1972
tại chiến trường Quảng Trị), Quách Văn Sở (Thuộc binh chủng Nhảy Dù, ngày
26.4.1975 có giấy nghỉ phép, nhưng không đi phép mà trở lại Trại Hoàng Hoa Thám
Nhảy Dù cùng đồng đội tiếp tục chiến đấu và hy sinh ngày 30.4.1975), và ...
*
KHÓA 25 : (ra trường ngày 15.12.1972) : Khóa 25 với 41 anh hùng tử sĩ hy sinh
trong số 260 sĩ quan tốt nghiệp, trong đó có : Hải Quân Trung Úy Nguyễn
Văn Đồng(HQ.5), hy sinh trong Trận Hải Chiến Hoàng Sa năm 1974, Trung Úy
Nguyễn Đình Giang (Sư Đoàn 25 Bộ Binh, tự sát ngày 30.4.1975 tại Cầu Khởi tỉnh
Tây Ninh), Trung Úy Vy Văn Đạt (Biệt Động Quân, tự sát ngày 30.4.1975 ), và ...
* KHÓA
26 : (ra trường ngày 18.01.1974) : Khóa 26 với 29 anh hùng tử sĩ hy sinh trong
số 175 sĩ quan tốt nghiệp, trong đó có : Lê Quang Quảng (Sư Đoàn 22 Bộ Binh, hy
sinh, chỉ 23 ngày sau khi đáo nhậm đơn vị), Nguyễn Cảnh Hưng (Sư Đoàn 22 Bộ
Binh), Tô Văn Nhị (Nhảy Dù), Lê Hải Bằng (Nhảy Dù), Diệp Thanh Sơn Thấu (Thủy
Quân Lục Chiến), Lê Văn Cao (Thiết Giáp, hy sinh vào những giờ phút cuối cùng của
trận chiến vào ngày 30.4.1975 tại Ấp Tân Bắc, Hố Nai tỉnh Biên Hòa, và ...
*
KHÓA 27 : (ra trường ngày 27.12.1974) : Những tử sĩ anh hùng của khóa 27, trong
đó có : Hoàng Văn Nhuận (Thủ Khoa của khóa 27, ra trường, chọn binh chủng Thiết
Giáp. Đang theo học tại Trường Thiết Giáp, những ngày cuối tháng 4 năm
1975, Cộng Quân tấn công vào Trường Thiết Giáp, Thiếu Úy Nhuận đã cùng đồng đội
chiến đấu chống Cộng đến cùng và đã hy sinh vào ngày 30.4.1975, Nguyễn Viết
Hùng (Thủy Quân Lục Chiến), Tạ Tử Anh (Nhảy Dù), Trần Đức Bằng (Biệt Động
Quân), Nguyễn Văn Nhành (Nhảy Dù), và ...
*
KHÓA 28 : (ra trường ngày 21.4.1975) : Những anh hùng tử sĩ của khóa 28 gồm có
các Tân Sĩ Quan có tên sau đây :
1). Thiếu Úy Nguyễn Hữu Thành (Thủy Quân Lục
Chiến).
2). Thiếu Úy Phạm Ngọc Châu (Nhảy Dù).
3). Thiếu Úy Lê Khán Chiến (Sư Đoàn 22 Bộ
Binh).
4). Thiếu Úy Nguyễn Ngọc Lợi ( hy sinh tại
Thủ Đức).
* PHẦN KÉT LUẬN :
Kính thưa quý Niên Trưởng và quý Chiến Hữu của Quân Lực Việt Nam
Cộng Hòa.
Kính thưa các Bậc Trưởng Thuong và các Đồng Hương Việt Nam .
Kính thưa quý Anh Chị ( Bạn Bè và Thân Hữu ) và thưa Các Bạn Trẻ.
-
Để thực hiện bài viết về TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM, chúng tôi đã sưu tầm,
tham khảo, tra cứu (thỉnh thoảng có phần trích đăng) những tài liệu, bài viết
có liên quan đến Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa (mà trong đó có Trường VBQG/VN) của
nhiều tác giả khác nhau, của các tổ chức, hội đoàn, của các cơ quan truyền
thông báo chí, các trang mạng Internet ...
- Đồng thời,
cũng có những tạp chí, sách, báo THẬT QUÝ BÁU và QUAN TRỌNG mà chúng tôi cũng
tham khảo và tra cứu, trích đăng như : Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa, Giai Đoạn
Hình Thành, 1946 - 1955 ( Bộ TTM/QL/VNCH ), Niên Giám Sĩ Quan (1971), Niên Giám
Sĩ Quan (1974) của Bộ TTM/QL/VNCH, Huấn Thị Điều Hành Căn Bản (Bộ TTM/QL/VNCH
năm 1971), Các đặc san Chiến Sĩ Cộng Hòa (Tổng Cục Chiến Tranh Chính Trị
QL/VNCH trước năm 1975), Chiến Tranh Việt Nam Toàn Tập (Nguyễn Đức Phương), Trường
Võ Bị Quốc Gia Việt Nam, Theo Dòng Lịch Sử (Cựu Sinh Viên Sĩ Quan Trường Võ Bị
Quốc Gia Việt Nam ,Thực Hiện năm 2017), Binh Chủng Nhảy Dù, 20 Năm Chiến Sử (Võ
Trung Tín và Nguyẽn Hữu Viên), các Đặc San Đa Hiệu (Cơ Quan Ngôn Luận của Tổng
Hội cựu SVSQ Trường VBQGVN), Embassy Of The United Of America Defense Attache
Office FPO San Francisco 96620, Chiến Sử Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa (Phạm Phong
Dinh), các Đặc San Mũ Nâu ( Binh Chủng Biệt Động Quân), và nhiều tài liệu, sách
báo khác nữa ...
- Và đặc
biệt, cá nhân chúng tôi đã có nhiều dịp liên lạc, trao đổi, học hỏi và tham khảo
ý kiến với một số Sĩ Quan đã xuất thân từ Trường Võ Bị Quốc Gia Việt Nam, trong
đó có :
* Trung Tướng Trần Văn Trung (khóa 1) : Tổng Cục Trưởng Tổng Cục
Chiến Tranh Chính Trị QL/VNCH.
* Đại Tá Trần Công Liễu (khóa 8) : Chỉ Huy Trưởng Biệt Động Quân
QL/VNCH, Thị Trưởng kiêm Đặc Khu Trưởng Cam-Ranh thuộc Quân Đoàn 2, Quân Khu 2,
Vùng 2 Chiến Thuật QL/VNCH.
* Anh Hoàng Thụy Long (khóa 14) : Thiếu Tá, thuộc Binh Chủng Quân
Cảnh QL/VNCH.
* Anh Trần Viết Huấn (khóa 23) : Đại Úy, thuộc Binh Chủng Biệt Động
Quân QL/VNCH.
* Anh Nguyễn Viết Ấn (khóa 24) : Đại Úy, thuộc Sư Đoàn 3 Bộ Binh,
QĐ1, QK1 của QL/VNCH.
* Anh Trần Hữu Hạnh (khóa 27) : Thiếu Úy, thuộc Sư Đoàn 21 Bộ
Binh, QĐ4, QK4 của QL/VNCH.
-
Với mục đích và ước mong là được góp một phần nhỏ (trong khả năng hiểu biết hạn
hẹp của mình) vào việc viết lại, ghi lại những Trang Sử Oai Hùng của Quân Lực
Việt Nam Cộng Hòa trong cuộc chiến đấu chống Cộng vì Lý Tưởng Tự Do và Chính
Nghĩa Quốc Gia (trước năm 1975), và cũng ước nguyện để cho CÁC THẾ HỆ CON, CHÁU
VIỆT NAM MAI SAU HIỂU ĐƯỢC, BIẾT ĐƯỢC VÀ THẤY ĐƯỢC CÔNG LAO ANH DŨNG KIÊN CƯỜNG
VÀ CUỘC CHIẾN ĐẤU THẬT HÀO HÙNG CỦA QUÂN LỰC VIỆT NAM CỘNG HÒA, TRONG ĐÓ CÓ NHỮNG
SĨ QUAN XUẤT THÂN TỪ TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM.
-
Chúng tôi cũng xin phép được XIN LỖI CHUNG và CÁM ƠN CHUNG đến các tác giả, các
tổ chức, hội đoàn, các cơ quan truyền thông báo chí đã có những tài liệu, bài
viết liên quan đến Trường VBQG/VN mà chúng tôi đã tham khảo, tra cứu, trích đăng
... và cũng xin chân thành cám ơn quý vị sĩ quan xuất thân từ TVBQG/VN mà chúng
tôi đã nêu tên ở trên đã cho chúng tôi học hỏi và tham khảo ý kiến.
-
Và lời xin thưa sau cùng : Thời gian khá dài của năm tháng đã qua và chồng, chất,
khả năng của người viết cũng rất hạn hẹp, bài viết nầy chắc chắn sẽ còn nhiều
khiếm khuyết và sai sót. Rất mong nhận được sự chỉ giáo, sửa chữa, bổ túc và sự
cảm thông của tất cả mọi quý vị.
CHÂN THÀNH CÁM ƠN.
Ba-Lê, ngày 23 tháng 10 năm 2020.
Nguyễn Vân Xuyên.
Khóa 26 Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức
QL/VNCH.
THƯƠNG TIẾC
CHIẾN SĨ VIỆT NAM CỘNG HÒA.
Với mái đầu xanh giờ đã bạc
Nhưng hồn chinh chiến vẫn trong
tim
Nhớ tháng Tư xưa lòng tan nát
Nghe lệnh Đầu Hàng ngực buốc đau
Hỡi người Lính cũ năm tháng ấy
Buông súng tan hàng nay ở đâu ?
THƯƠNG người chiến sĩ thời ngang
dọc
TIẾC mộng không thành nợ núi
sông.
Ba-Lê, 23.10.2020.
Nguyễn Vân Xuyên.
*
BÀI ĐỌC THÊM .
Kính thưa quý vị.
-
Cá nhân Tôi (Nguyễn Vân Xuyên), có theo học, có nghiên cứu và có thực hành môn
LÝ SỐ HỌC. Khi thực hành, Tôi cũng thu được một số KÉT QUẢ KHẢ QUAN HẠN CHẾ. Thầy
dạy cho Tôi môn Lý Số Học là một người thân (bà con họ hàng) trong gia đình bên
Vợ của Tôi. Ông là một người gốc Trung Hoa nhưng ông sinh ra ở Việt Nam . Tổ phụ của ông là những
người Trung Hoa đã di cư đến Việt Nam vào thời kỳ "
Triều đại nhà Minh bên Trung Hoa bị sụp đổ và nước Trung Hoa bị cai trị bởi Mãn
Thanh".
- Ở
Việt Nam, ông Thầy dạy Lý Số Học cho Tôi là một Thầy Thuốc Đông Y và đồng thời
là một Thầy chuyên coi về Tử Vi và Lý Số Học và Tôi chỉ thụ huấn ở ông môn Lý Số
Học mà thôi. Tôi theo học ông ở hải ngoại từ năm 1985 đến năm 1995 và sau đó
thì tự nghiên cứu thêm và rút lấy kinh nghiệm qua thực hành và ở Pháp cũng đã
có nhiều người nhờ Tôi coi dùm Lý Số và hoàn toàn MIỄN PHÍ vì Tôi là một người
luôn luôn chủ trương : TRỌNG NGHĨA KHINH TÀI ... trong cuộc sống, tình cảm là
quan trọng, xã giao chỉ là một lời chào hỏi ... và một ly nước trà, một ly
cà-phê mà thôi ...
-
Sau khi viết một bài về TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA VIỆT NAM, Tôi quyết định lấy một
Lý Số cho TVBQG/VN và thấy có những CON SỐ ĐỊNH MỆNH 13 dành cho ngôi trường nầy
... Thật sự Tôi cảm thấy thật BUỒN và không thể ngờ là như thế được, thật quá sức
tưởng tượng của cá nhân Tôi.
-
Tôi xin phép được thưa trước : Đây là phần nghiên cứu, chuẩn đoán và trình bày
của CÁ NHÂN TÔI. Xin quý vị vui lòng và thông cảm đừng và không đặt ra vấn đề
ĐÚNG hay SAI ... mà chỉ xem như quý vị đang đọc một bài viết trong đó có "
NHỮNG TRÙNG HỢP TÌNH CỜ, HUYỀN BÍ VÀ ĐỊNH MỆNH " của cuộc đời. Xin đọc để
giải trí cho vui mà thôi.
NHỮNG CON SỐ 13 ĐỊNH MỆNH :
1). Con số 13 Định Mệnh :
-
Năm 1948, Hoàng Đế, Quốc Trưởng Bảo Đại ra lệnh cho Thủ Tướng Nguyễn Văn Xuân
ký một sắc lệnh thành Lập Trường Sĩ Quan Việt Nam tại Đập Đá, Huế, mà sau nầy
là TVBQG/VN . Số 1948 theo Lý Số Học chia làm 2 vế : 19 và 48. Ghi nhận theo Lý
Số Học cho kết quả : 19 + 48 = 67 và 6 +7 thành 13. Đúng là con số 13 Định Mệnh.
-
Hoàng Đế, Quốc Trưởng sinh năm 1913 ... con số sau cùng là con số 13 Định Mệnh.
-
Hoàng Đế Bảo Đại là vị Vua cuối cùng và thứ 13 của Triều Nguyễn ... cũng là con
số 13 Định Mệnh.
2). Con số 13 Định Mệnh :
-
Trường Võ Bị Quốc Gia Việt Nam có tất cả 13 nhiệm kỳ
(tức 13 lần) Chỉ Huy Trưởng là người Việt Nam . Có tất cả 11 người,
nhưng Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu và Thiếu Tướng Lâm Quang Thơ, mỗi người phụ
trách 2 nhiệm kỳ (2 lần).
-
Tóm lại, có 13 nhiệm kỳ, tức có 13 lần. Con số 13 Định Mệnh.
3). Con số 13 Định Mệnh :
-
Miền Nam Việt Nam tức Việt Nam Cộng Hòa có 4 vị Tổng Thống (trong đó có I vị Tổng
Thống đã 2 lần làm Chỉ Huy Trưởng Trường VBQG/VN, đó là Tổng Thống Nguyễn Văn
Thiệu ). Bốn (4) vị Tổng Thống VNCH, đó là :
* Tổng Thống Ngô Đình Diệm, sinh năm 1901. Con số sau cùng là con số 1.
* - Nguyễn
Văn Thiệu, sinh năm 1923. Con số sau cùng là con số 3.
* - Trần
Văn Hương, sinh năm 1903. Con số sau cùng là con số 3.
* - Dương Văn Minh, sinh năm 1916. Con số sau cùng là con số 6.
- Ghi nhận theo Lý Số Học cho thấy :
1 + 3 + 3 + 6 = 13. Con số 13 Định Mệnh
4). Con số 13 Định Mệnh :
- Chính thể VNCH có 2 vị Tổng Thống
do dân bầu qua một cuộc Bầu Cử Chính Thức, đó là Tổng Thống Ngô Đình Diệm và Tổng
Thống Nguyễn Văn Thiệu.
- Trường VBQG/VN, từ khóa 1 đến khóa
29 có tổ chức 30 lần Lễ Mãn Khóa (khóa 22 có 2 lần : 22A và 22B).
- TT Ngô Đình Diệm đã chủ tọa 5 lần Lễ
Mãn Khóa, đó là các khóa : 12, 13, 15, 16 và 17. Con số 5.
- TT Nguyễn Văn Thiệu đã chủ tọa 8 lần
Lễ Mãn Khóa, đó là các khóa : 11, 20, 21, 22A, 22b, 23, 26 và 27. Con số
8.
- Ghi nhận theo Lý Số Học, có được :
5 + 8 = 13. Con số 13 Định Mệnh.
5). Con số 13 Định Mệnh :
- Ngày 23.10.1955, tại miền Nam VN có
một cuộc Trưng Cầu Dân Ý để truất phế Quốc Trưởng Bảo Đại. Lúc bấy giờ, trong
dân gian có câu Xanh bỏ giỏ, Đỏ bỏ thùng ". Lá phiếu màu Xanh tượng trưng
cho QT Bảo Đại và lá phiếu màu Đỏ tượng trưng cho Thủ Tướng Ngô Đình Diệm. Kết
quả là QT/Bảo Đại bị truất phế. Sau đó, tên của khóa 1 của TVBQG/VN (tên là
khóa Bảo Đại) năm 1948 được chính thức thay đổi thành tên khóa Phan Bội Châu.
- Xin được ghi nhận theo Lý Số Học
như sau :
* Ngày, tháng, năm truất
phế QT/Bảo Đại : 23.10.1955 = 2 + 3 + 1 + 20 ( 1 + 9 + 5 + 5 ) = 26. Con số 26.
* Tên khóa 1 năm 1948
thành khóa Phan Bội Châu : 1 + 19 + 48 = 68. Con số 68.
* Xin được có kết quả
: 26 + 68 = 94 tức là 9 + 4 = 13. Con sớ 13 Định Mệnh.
6). Con số 13 Định Mệnh :
- Cuộc Đảo Chánh ngày 1.11.1963 để lật
đổ TT Ngô Đình Diệm. Yếu tố chính và quan trọng đưa đến chiến thắng sau cùng của
cuộc Đảo Chánh là nhờ vào lực lượng của Sư Đoàn 5 BB dưới quyền chỉ huy của Đại
Tá Nguyễn Văn Thiệu. (Đại Tá Nguyễn Văn Thiệu, xuất thân khóa 1 (con số 1) của
TVBQG/VN
- Xin được ghi nhận theo Lý Số Học
như sau :
* Khóa 1 (TVBQG/VN),
con số 1 và ngày Đảo Chánh 1.11.1963 tức là : 1 + 1 +11 + 19 ( 1 + 9 + 6 + 3 )
= 32. Con số 32.
* Năm 1963, TT Ngô
Đình Diệm được 62 tuổi (ông sinh năm 1901). Con số 62.
- Tóm lại, kết quả có được : 32 + 62
= 94 tức là 9 + 4 = 13. Con số 13 Định Mệnh.
7). Con số 13 Định Mệnh :
- Lúc xảy ra cuộc Đảo Chánh ngày
1.11.1963, lúc đó TT Ngô Đình Diện được 62 tuổi (ông sinh năm 1901). Con số 62.
Người cầm đầu và lãnh đạo cuộc Đảo Chánh là Trung Tướng Dương Văn Minh, ông được
47 tuổi (ông sinh năm 1916). Con số 47.
- Số tướng lãnh nồng cốt của cuộc Đảo
Chánh là 8 người (xin chỉ ghi nhận những người đang mang cấp Tướng). Con số 8.
1. Trung Tướng Dương
Văn Minh.
2. - Trần Văn
Đôn.
3. - Nguyễn
Ngọc Lễ.
4. Thiếu Tướng Trần
Thiện Khiêm.
5. - Tôn Thất Đính.
6. - Lê Văn Kim.
7. - Phạm Xuân
Chiểu.
8. - Mai Hữu
Xuân.
- Cuộc Đảo Chánh là ngày 1.11.1963 :
1 + 1 + 1 + 1 + 9 + 6 + 3 = 22. Con số
22.
- Xin ghi nhận theo Lý Số Học :
62 + 47 + 8 + 22 = 139 tức là 1 + 3 + 9 = 13. Con
số 13 Định Mệnh.
8). Con số 13 Định Mệnh :
- Tổng Thống Dương Văn Minh, Tổng Thống
VNCH sau cùng và chấm dứt nhiệm vụ vào ngày 30.4.1975 và ông đã có đến chủ tọa
Lễ Mãn Khóa 18 của TVBQG/VN (khóa Bùi Ngươn Ngãi) trên cương vị Quốc Trưởng năm
1963. Ông sinh ngày 19 tháng 2 năm 1916.
- Xin ghi nhận theo Lý Số Học :
*
Ngày, tháng, năm, sinh của QT/Dương Văn Minh : 19.2.1916 : 1 + 9 + 2 + 1
+ 9 + 1 + 6 = 29. Con số 29.
*
Chấm dứt nhiệm vụ : 3O.4.1975 : 3 + 4 +1 + 9 + 7 + 5 : 29. Con số 29.
- Kết quả cho thấy : 29 + 29 = 58 tức
là 5 + 8 = 13. Con số 13 Định Mệnh.
9). Con số 13 Định Mệnh :
- Các vị lãnh đạo thuộc phe Quốc Gia
Việt Nam, đã có 5 vị ( con số 5), đã đảm nhận vai trò Quốc Trưởng ( không phải
là danh xưng Tổng Thống do dân bầu ra qua một Cuộc Bầu Cử Chính Thức). Đó là :
* Quốc Trưởng Bảo Đại
(1947, 1948), ông sinh năm 1913. Con số sau cùng 13.
* QT. Dương Văn Minh
(1963), ông sinh năm 1916. Con số sau cùng 16.
* QT Nguyễn Khánh
(1964), ông sinh năm 1927. Con số sau cùng 27.
* QT Phan Khắc Sửu
(1964), ông sinh năm 1901. Con số sau cùng 1.
* Chủ Tịch Ủy Ban Lãnh
Đạo Quốc Gia Nguyễn Văn Thiệu, ông sinh năm 1923. Con số sau cùng 23
- Tất cả các vị trên (ngoại trừ QT
Phan Khắc Sửu), đều đã đến chủ tọa Lễ Mãn Khóa của TVBQG/VN.
- Xin ghi nhận theo Lý Số Học : 5 (vị)
+ 13 + 16 + 27 + 1 + 23 = 85 tức là 8 + 5 = 13. Con số 12 Định Mệnh.
Ba-Lê, ngày 23 tháng 10 năm 2020.
Ghi lại với sự THẤT VỌNG và MỘT NỖI BUỒN THẬT LỚN.
Nguyễn Vân Xuyên
TB / Kính thưa quý vị,
- Tôi đang nghiên cứu, chuẩn đoán và thiết lập các BẢN LÝ
SỐ HỌC dành cho VIỆT NAM ( Việt Nam Quốc Nội tức CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM ), còn Cộng Đồng Việt Nam tại Hải Ngoại thì chắc quý vị đã biết quá rõ, xin
MIẼN BÀN, PHÁP QUỐC và HOA KỲ. Riêng Hoa Kỳ, theo lời yêu cầu của một số Bạn
Bè, Thân Hữu ( họ thuộc cả 2 phe Dân Chủ và Cộng Hoà ), hỏi Tôi về KẾT QUẢ CUỘC
BẦU CỬ TỔNG THỐNG HOA KỲ ( 2020 - 2024 ). Tôi là một người Việt Nam sinh sống tại
Pháp, không quan tâm, không có ý kiến không
ủng hộ cá nhân hay đảng phái nào ở Hoa Kỳ ... Nhưng theo LÝ SỐ HỌC mà Tôi chuẩn đoán thì : TỔNG THỐNG HOA KỲ ĐƯƠNG
NHIỆM
D.
TRUMP SẼ TÁI ĐẮC CỬ NHIỆM KỲ 2 ( 2020 - 2024 ). Điều nầy Tôi đã trả lời cho những
Bạn Bè, Thân Hữu ở Hoa Kỳ thuộc cả 2 phe.
- Phe ủng hộ Ông D.TRUMP nói với Tôi rằng
: Nếu Ông D. TRUMP tái đắc cử Nhiệm Kỳ 2, sau khi TÌNH TRẠNG CORONA CHẤM DỨT, họ
sẽ mời Tôi sang Hoa Kỳ du lịch và vui chơi trong vòng 1 tháng, sẽ đài thọ vé máy bay, ăn, ở và mọi việc vui
chơi, du lịch ...
- Kính thưa quý vị. Xin hẹn quý vị trong bài viết tới, với mọi chi tiết
TỐT, XẤU theo chuẩn đoàn LÝ SỐ HỌC dành cho Việt Nam, Pháp Quốc và Hoa Kỳ.
Trân trọng kính chào.
Nguyễn Vân
Xuyên.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire